Bản án số 03/2022/HNGĐ-ST ngày 16/09/2022 của TAND huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2022/HNGĐ-ST ngày 16/09/2022 của TAND huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Sơn (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 03/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LÝ SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 03/2022/HNGĐ-ST
Ngày 16/09/2022
V/v Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con chung khi ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Thọ;
2. Ông Phạm Văn Vương.
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Duy Bình Thư Tòa án nhân dân huyện
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn, tỉnh Quảng Ngãi tham gia
phiên tòa: Lê Thị Điền Kiểm sát viên.
Ngày 16/09/2022 tại trụ s Toà án nhân dân huyện Sơn xét xử thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số: 19/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 07 năm
2022 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôntheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 03/2022/QĐXXST- HNGĐ
ngày 22 tháng 08 năm 2022,
Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2022,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Trường N, sinh năm: 1997.
Địa chỉ: Thôn Đông An V, huyện Lý S, tỉnh Quảng Ngãi, (có mặt).
- Bị đơn: Anh Lê Văn N, sinh năm: 1991.
Địa chỉ: Thôn Tây An H, huyện Lý S, tỉnh Quảng Ngãi, (vắng mặt không
do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 08/06/2022, qua bản tự khai, tại phiên họp kiểm
tra, giao nộp, công khai chứng cứ tại phiên tòa nguyên đơn chị Võ Thị Trường N
trình bày như sau:
Trước khi kết hôn vchồng tìm hiểu nhau, được sự thống nhất của hai bên
gia đình tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An H, huyện Lý
S vào năm 2016 trên tinh thần tự nguyện. Thời gian đầu vchồng sống hạnh phúc
được 02 con chung. Tuy nhiên, thời gian sau thường xuyên xảy ra mâu thuẫn,
lý do mâu thuẫn vợ chồng sống không hợp nhau nên bất đồng quan điểm sống
dẫn đến thường xuyên cãi vả anh N còn chửi bới, đánh đập chị N. Từ đó mâu
thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn nên đã sống ly thân từ
2
tháng 01 năm 2021 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay, chị N xét thấy tình
cảm v chồng không còn, quan hệ hôn nhân không thể tiếp tục, nên chị Thị
Trường N u cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Văn N.
Về con chung: Có 02 con chung là cháu Lê Võ Hoàng Y, sinh ngày 29/10/2016
Hoàng P, sinh ngày 08/09/2018, hiện nay các cháu đang với chị N. Nếu
ly hôn chị N xin được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu Y P. Không yêu
cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Văn N vắng mặt trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án
không n bản trình bày ý kiến cũng như không văn bản yêu cầu Tòa án thu
thập thêm tài liệu, chứng cứ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư đã tuân
thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; xác định đúng thẩm quyền, quan
hệ tranh chấp, tư cách đương sự, thủ tục cấp, tống đạt, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời
gian chuyển hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu. Nguyên đơn đã chấp hành đúng
quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn không chấp hành đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị
Thị Trường N đối với anh Văn N. Về con chung đề nghị giao 02 cháu
Hoàng Y Hoàng P cho chị Thị Trường N trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng. Chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xét.
Nguyên đơn chị Thị Trường N phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Võ Thị
Trường N đơn yêu cầu ly hôn giải quyết vấn đề về con chung đối với bị đơn
anh Lê Văn N, trú tại: Thôn Tây An H, huyện Lý S, tỉnh Quảng Ngãi Ngày
04/07/2022, Tòa án nhân dân huyện Sơn đã thụ giải quyết vụ án. Tại phiên
tòa, đại diện Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật đã nhận xét Tòa án
tiến hành đúng đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Đồng thời, các đương sự cũng không bất cứ khiếu nại, ý kiến về thủ tục tố
tụng của Tòa án. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Lý Sơn đã thụ lý
vụ án đúng thẩm quyền thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của
pháp luật.
[1.2] Bị đơn anh Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt tại phiên tòa không do. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều
3
227 khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn anh n N.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Trường N anh Văn N quen
biết tìm hiểu nhau rồi đi đến cuộc sống hôn nhân trên tinh thần tnguyện, đăng
kết hôn được Ủy ban nhân dân An H, huyện S cấp giấy chứng nhận kết
hôn vào ngày 07/12/2016, hôn nhân hợp pháp theo đúng quy định của Luật Hôn
nhân gia đình. Quá trình chung sống, chị N anh N sống không hòa hợp trong
tính tình, cách sống nên xảy ra nhiều mâu thuẫn. Tại bản tự khai trong hồ tại
phiển tòa, chị N khai nhận: Trong cuộc sống chung vợ chồng chị và anh N phát sinh
nhiều mâu thuẫn chị anh N bất đồng ý kiến, quan điểm sống, anh N không
quan tâm, chăm lo cuộc sống gia đình rồi còn phu đánh chị, mâu thuẫn cứ thế
ngày càng tăng dần không thể hòa giải hàn gắn được. Do đó, chị N anh N đã
sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay (anh N về sống gia đình cha, mẹ ruột của
mình, còn chị N các cháu sống cùng mẹ ruột chị N), phần ai nấy sống, không ai
quan tâm đến ai. Mặt khác, trong quá trình giải quyết Tòa án đã tiến hành xác minh,
qua hai lần xác minh của Chi hội Phụ nữ Thôn Tây An H Chi hội Phụ nữ thôn
Đông An V, huyện S cho rằng vợ chồng chị N, anh N thường xuyên xảy ra mâu
thuẫn do anh N ăn chơi, không lo làm ăn, không quan tâm đến gia đình, vợ, con
còn phu đánh vợ. Ngoài ra, từ khi Tòa án thụ giải quyết đến khi mphiên
tòa xét xử, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần để anh N đến Tòa trình bày ý kiến,
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
nhưng anh N đều vắng mặt không do. Anh N không văn bản trình bày ý
kiến của mình cũng như không văn bản yêu cầu Tòa án thu thập thêm tài liệu,
chứng cứ gì, điều y chứng tỏ anh N không thiện chí trong việc hàn gắn tình
cảm vợ chồng giữa anh chị N. Từ những vấn đề nêu trên, Hội đồng xét xử xét
thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng chị N và anh N trầm trọng không thể hàn gắn, tình
cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do đó, chị Thị Trường N yêu cầu ly hôn anh n N
căn cứ. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị Trường N.
[2.2] Về con chung: Chị Nhi anh N 02 con chung cháu Hoàng
Y, sinh ngày 29/10/2016 Hoàng P, sinh ngày 08/09/2018, hiện nay các
cháu đang với chị N. Tại đơn khởi kiện tại phiên a, chị N yêu cầu được tiếp
tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu Y và P. Hội đồng xét xử nhận thấy: Qua
hai lần xác minh của Chi hội phụ nữ thôn y An H thôn Đông An V cũng như
lời trình bày của chị N cho thấy chị N công việc ổn định, mức thu nhập đảm
bảo (thu nhập bình quân mỗi tháng khoảng 9 đến 10 triệu đồng) đủ điều kiện
chăm sóc tốt cho các cháu. Mặt khác, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh
N đều vắng mặt không do anh N cũng không văn bản trình bày ý kiến
của mình cũng như không văn bản yêu cầu Tòa án thu thập thêm tài liệu, chứng
cứ nên anh N phải chịu hậu quả pháp của việc không cung cấp tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho ý kiến của mình. Nên Tòa án căn cứ vào những tài liệu, chứng
cứ hiện trong hồ vụ án, lời trình bày của nguyên đơn để giải quyết theo quy
định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự. Từ những nhận định trên, Hội
4
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, giao hai cháu Hoàng Y và
Hoàng P cho chị Võ Thị Trường N tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thị Trường N không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xét.
[2.4] Về tài sản chung nợ chung: Không , không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.5] Về án phí: Nguyên đơn chị Thị Trường N phải chịu án phôn nhân
và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định án phí, lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Trường N về việc “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn”
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Trường N được ly hôn anh Lê Văn N.
2. Về con chung: Giao cháu Lê Võ Hoàng Y, sinh ngày 29/10/2016 và cháu
Hoàng P, sinh ngày 08/09/2018 cho chị Thị Trường N trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng. Anh Lê Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Văn N quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản
trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không , không yêu cầu nên không giải
quyết.
4. Về án phí: Chị Thị Trường N phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng)
tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà chị N đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số: 0000886 ngày 04/07/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Lý Sơn.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật./
5
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND T. Quảng Ngãi; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H. Lý Sơn;
- Chi cục THADS H. Lý Sơn;
- Phòng Tư pháp H. Lý Sơn; Đã ký
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Văn Thu
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Phạm Văn Thọ Phạm Văn Vƣơng Nguyễn Văn Thu
Tải về
Bản án số 03/2022/HNGĐ-ST Bản án số 03/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất