Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 03/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 03/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hồ Thị Kiều H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 – ĐẮK LẮK
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 03/07/2025
V/v: Kiện Ly hôn
.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trương Quang Vinh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lan.
2. Ông Nguyễn Văn Hải.
- Thư ký phiên tòa: Trần Thị Thúy Vịnh TTòa án nhân dân khu
vực 4 - Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Đỗ Thị Quỳnh Hoa Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 07 năm 2025, tại phòng xử án, Trụ sở Tòa án nhân dân khu
vực 4 Đắk Lắk xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 109/2025/TLST-HN
ngày 17 tháng 03 năm 2025 về việc “Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 33/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 27/QĐST- HNGĐ ngày 06 tháng 06 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Hồ Thị Kiều H, sinh năm: 1981 (Vắng mặt đơn xin
vắng).
Nơi thường trú: Thôn 2, T, huyện K (Nay là Thôn 2, K), tỉnh Đắk
Lắk.
Bị đơn: Ông Nguyễn O, sinh năm: 1971 (Vng mặt).
Nơi thường trú: Thôn 2, T, huyện K (Nay Thôn 2, xã K), tỉnh Đắk
Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Trong bản tự khai quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Hồ
Thị Kiều H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi Hồ Thị Kiều Hông Nguyễn O đến với nhau
trên sở tình yêu tnguyện, chúng tôi tổ chức lễ cưới đăng kết hôn tại Uỷ
ban nhân dân T, huyện K, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày
16/05/1999. Sau khi về chung sống với nhau, vchồng sống hạnh phúc 9 năm,
đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do tính cách không
hợp, bất đồng quan điểm sống, áp lực vấn đề kinh tế do làm ăn khó khăn, dẫn đến
vợ chồng hay xảy ra cãi nhau. Tháng 3 năm 2021, tôi bỏ n đi vào thành phố H
Chí Minh để sinh sống và kiếm việc làm để nuôi sống bản thân và phụ giúp kinh
tế cho hai con học hành, còn ông O sinh sống như thế nào thì tôi không quan tâm
và rất ít khi vnhà. Vì vậy, từ tháng 3 năm 2021 đến nay, tôi và ông O đã sống ly
thân, không quan tâm đến nhau, vợ chồng chỉ liên hệ qua điện thoại để hỏi việc
học hành của các con. Bản thân tôi xác định đã hết tình cảm với chồng từ lâu
nhưng muốn đợi các con trưởng thành thì mới m thtục ly hôn để tránh ảnh
hưởng đến tâm sinh việc học của các cháu. Hiện nay xét thấy tình cảm vợ
chồng không còn, không có hội để quay về đoàn tụ nên tôi đề nghị Tòa án giải
quyết cho tôi được ly hôn với ông Nguyễn O.
- Về con chung: Tôi và ông Nguyễn O có 02 con chung, cháu Nguyễn Hồ
T, sinh ngày 09/02/2000 và cháu Nguyễn Hồ Anh Q, sinh ngày 28/08/2001. Hiện
nay các cháu đều đã đủ 18 tuổi, sống tự lập nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình tham gia tố tụng, bị đơn ông Nguyễn O trình bày:
Tôi và Hồ Thị Kiều H xác lập quan hhôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có
đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân T, huyện K, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng
nhận kết hôn ngày 16/05/1999. Sau khi về chung sống, vợ chồng tôi sống với nhau
rất hạnh phúc. Đến năm 2020 bản thân tôi bị bệnh phải điều trị thời gian lâu, tốn
kém, năm 2021 H làm ăn thất bại phải vào Thành phố Hồ Chí Minh kiếm việc
làm để lo trả nợ nên vợ chồng sống xa nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị ảnh
hưởng chứ cả hai không mâu thuẫn , bản thân tôi cũng không vấn đề tật
xấu . Nay H muốn ly hôn với tôi thì tôi mong muốn vsuy nghĩ lại các
con chưa lập gia đình, tôi muốn vợ chồng cùng lo lắng nhắc nhở các con nên tôi
không muốn ly hôn. Trường hợp bà H vẫn kiên quyết muốn ly hôn thì tôi đề nghị
Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
3
- Về con chung: Tôi và H có 02 con chung là cháu Nguyễn Hồ T, sinh
ngày 09/02/2000 cháu Nguyễn Hồ Anh Q, sinh ngày 28/08/2001. Hiện nay các
cháu đều đã đủ 18 tuổi, sống tự lập nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- V tài sn chung, n chung: Tôi không yêu cu Tòa án gii quyết.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk về việc tn
theo pháp luật tố tụng n strong quá trình giải quyết vụ án và nội dung vụ án:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp
hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa
chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự;
căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật hôn
nhân và gia đình; đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho Hồ Thị Kiều H được ly hôn với ông Nguyễn
O.
Về con chung: Vợ chồng H, ông O 02 con chung Nguyễn Hồ T,
sinh ngày 09/02/2000 Nguyễn Hồ Anh Q, sinh ngày 28/08/2001. Hiện nay,
Tuân và Quân đều đủ 18 tuổi và sống tự lập nên không đề cập giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Hồ Thị Kiều H, ông Nguyễn O không
yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã trong hồ vụ án, lời trình bày của
đương sự, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Xét về tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền: Nguyên đơn Hồ Thị Kiều H khởi kiện xin ly hôn
đối với ông Nguyễn O, thường trú tại xã T, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ điểm
a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 BLTTDS, Tòa án nhân dân huyện
Krông Pắc (Nay TAND khu vực 4 Đắk Lắk) thụ lý, giải quyết là đúng thẩm
quyền.
[1.2]. Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn ly hôn đề ngày 28 tháng 02 năm
2025 của Hồ Thị Kiều H, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
“Kiện ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3]. Về sự vắng mặt của nguyên đơn bà H Thị Kiều H, bị đơn ông Nguyễn
O tại phiên toà: Nguyên đơn Hồ Thị Kiều H đơn xin xét xử vắng mặt. Bị
4
đơn ông Nguyễn O đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa ván ra
xét xử số 33/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 27/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06/6/2025, tuy nhiên ông O vắng
mặt không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên
đơn bà Hồ Thị Kiều H, bị đơn ông Nguyễn O là có căn cứ.
[2]. Xét về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hồ Thị Kiều H:
[2.1]. Xét về quan hệ hôn nhân:
Trong quá trình thu thập chứng cứ, Hồ Thị Kiều H ông Nguyễn O
khai nhận: Ông O và bà H đến với nhau trên cơ sở tình yêu tự nguyện và có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện K, tỉnh Đắk Lắk ngày 16/05/1999,
đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Sau khi về chung sống, vợ
chồng sống hạnh phúc được 9 năm, đến năm 2018 vợ chồng thường xuyên phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính do tính cách không hợp, bất đồng quan
điểm sống, áp lực vấn đề kinh tế do làm ăn khó khăn, ông O thường xuyên đau
ốm dẫn đến vợ chồng hay xảy ra cãi nhau. Năm 2021, bà H b vào thành phố Hồ
Chí Minh sống, rất ít khi về nhà nên bà H và ông O đã sống ly thân từ đó cho đến
nay, vợ chồng chỉ liên hệ qua điện thoại vì các con.
Để spháp giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành xác minh mâu
thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa H ông O. Theo kết quả xác minh tại
chính quyền địa phương (Bút lục số 40) cho thấy: “Trong quá trình vợ chồng ông,
bà chung sống tại địa phương, chính quyền địa phương không nắm rõ mâu thuẫn
của hai vợ chồng không đơn yêu cầu địa phương hòa giải. Tuy nhiên đến
năm 2021 H làm ăn thua lỗ bể nợ nên đã vào thành phố Hồ Chí Minh sinh sống
và thỉnh thoảng mới trở về địa phương”.
Căn cứ lời trình bày của các bên đương sự phần xác minh tại địa phương,
nhận thấy từ năm 2021, H đã bỏ nhà vào Thành phố Hồ Chí Minh làm ăn, và
từ đó đến nay không sống chung với nhau, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau.
Từ đó đủ cơ sở chứng minh tình trạng hôn nhân giữa Hồ Thị Kiều Hông
Nguyễn O đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Vì vậy, HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 của
Luật hôn nhân và gia đình để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Hồ Thị Kiều H,
cho Hồ Thị Kiều H được ly hôn với ông Nguyễn O căn cứ, đúng pháp
luật.
,
[2.2] Về con chung: Hồ Thị Kiều H và ông Nguyễn O02 con chung
: Cháu Nguyễn Hồ T, sinh ngày 09/02/2000 cháu Nguyễn Hồ Anh Q, sinh
5
ngày 28/08/2001. Hiện nay cả hai cháu đều đã đủ 18 tuổi, sống tự lập nên không
đề cập giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nchung: Quá trình giải quyết vụ án, Hồ Thị
Kiều H, ông Nguyễn O không yêu cầu nên HĐXX không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội buộc bà Hồ Thị Kiều H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí
ly hôn sơ thẩm.
[4]. Xét thấy quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4-
Đắk Lắk căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ ý kiến của Viện
kiểm sát.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; Điều 203; Điều 220; khoản 2 Điều 227; Điều 235; Điều 266; Điều 271
và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57 của Luật Hôn
nhân và gia đình.
- Căn cứ Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận đơn khởi kiện của Hồ Thị Kiều H.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho Hồ Thị Kiều H được ly hôn với ông Nguyễn
O.
- Về con chung: Cháu Nguyễn Hồ T, sinh ngày 09/02/2000 cháu
Nguyễn Hồ Anh Q, sinh ngày 28/08/2001 hiện nay cả hai cháu đều đã đủ 18 tuổi,
sống tự lập nên HĐXX không đề cập giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Hồ Thị Kiều H, ông Nguyễn O không
yêu cầu nên Toà án không đề cập giải quyết.
- Về án phí: Hồ Thị Kiều H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn
thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Phòng thi hành án
dân sự khu vực 4- Đắk Lắk) theo biên lai số 0003083 ngày 12/03/2025.
6
Nguyên đơn, bđơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản sao bản án, hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND khu vực 4- Đắk Lắk;
- THADS tỉnh Đắk Lắk;
- UBND xã K.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ,VT.
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất