Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 08/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 08/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11 - PHÚ THỌ
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày 08 tháng 7 năm 2025
V/v:"Ly hôn, tranh chấp nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Khương Đặng Khánh Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Vĩnh
Ông Lê Hữu Vị
Thư phiên toà: Ông Nghiêm Xuân Huy - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân khu vực 11 – Phú Thọ.
Đại diệnViện kiểm sát nhân dân khu vực 11 - Phú Thọ tham gia phiên
toà: Bà Trần Thị Thúy Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 7 năm 2025 tại Hội trường xét xToà án nhân dân khu
vực 11- Phú Thọ, xét xsơ thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
91/2025/TLST-HNngày 26 tháng 5 năm 2025 về việc "Ly hôn, tranh chấp
nuôi con", theo Quyết định đưa vụ án ra t xsố: 33/2025/QĐST - HNGĐ
ngày 20 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Lương Thị Â, sinh năm 1978; Địa chỉ: Thôn Đ, L,
huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc; Nay là: Thôn Đ, xã Y, tỉnh Phú Thọ; (vắng mặt)
-Bị đơn: Ông Bùi Công Ng, sinh năm 1977; Địa chỉ HKTT: Thôn T,
Ph, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc; Nay là: Thôn T, H, tỉnh Phú Thọ; Hiện đang
chấp hành án tại: Đội 1, phân trại số 04, Trại Giam Vĩnh Quang, Cục C10, Bộ
Công an; (vắng mặt)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 - P THỌ
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 26/5/2025, những lời trình bày tiếp theo trong
quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Lương Thị Â trình bày: kết hôn với
ông Bùi Công Ng ngày 08/9/2010 và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân L,
huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc. Trước khi kết hôn ông được tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn không bị ai lừa dối, ép buộc kết hôn. Sau khi kết hôn vợ
chồng về chung sống tại xã L chung sống hòa thuận hạnh phúc đến tháng 12
năm 2018 thì ông Ng bị bắt bị xét xvề tội mua bán trái phép chất ma túy.
Hiện nay ông Ng đang chấp hành hình phạt tại đội 1 phân trại số 4 Trại giam
Vĩnh Quang. Từ thời điểm đó vchồng thường xuyên không liên lạc tình
cảm ngày càng phai nhạt dần. Nay xác định mục đích hôn nhân xây dựng gia
đình hạnh phúc không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên  đề nghị
Tòa án xem xét giải quyết cho được ly hôn ông Ng.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Bùi Công D, sinh ngày
27/5/2011, hiện nay con đang cùng  tại L. Ly hôn  đề nghị được
trực tiếp nuôi dưỡng cháu D tự nguyện không yêu cầu ông Ngọc phải cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Bà Â không đề nghị Toà án giải quyết.
Về án phí: Bà Ân đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Bị đơn ông Bùi Công Ng vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình
giải quyết vụ án quan điểm trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Ông Ng xác
nhận về điều kiện kết hôn, thời điểm kết hôn, quá trình vợ chồng chung sống
như  trình bày là đúng. Nay  xin ly hôn ông Ng đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Bùi Công D, sinh ngày
27/5/2011, hiện nay con đang ở cùng  tại xã L. Ly hôn ông Ng đồng ý để
 nuôi con và ông không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Ông Ng không đề nghị giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11- Phú Thọ tại phiên tòa phát
biểu quan điểm: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong
quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa tuân thủ theo đúng các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Đối với người tham gia tố tụng thì nguyên đơn bị
đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Về giải quyết vụ án: Đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội. Đề nghị xử cho Lương Thị Â được ly hôn ông Bùi Công Ng. Về nuôi
con: giao  được nuôi dưỡng cháu D ông Ng không phải cấp dưỡng nuôi
con. Về tài sản và các nghĩa vụ dân s: không xem xét giải quyết. Về án phí:
 phải chịu nộp theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xnhận
định:
3
[1] Về th tục tố tụng: Tại phiên tòa nguyên đơn và bị đơn vắng mặt
nhưng đều đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều
227, Điều 228 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt đối với  và ông Ng.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Lương Thị Â ông Bùi Công Ng đăng
kết hôn ngày 08 tháng 9 năm 2010 tại Uỷ ban nhân dân L, huyện Sông
trên cơ sở tự nguyện kết hôn nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp và thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân
sự. Â ông Ng đều quan điểm trình bày quá trình vchồng chung sống
xảy ra mâu thuẫn, nh cảm vợ chồng không hạnh phúc hiện nay ông Ng
đang đi chấp hành án về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” tại Trại giam Vĩnh
Quang. Â ôngh Ng đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân xây dựng gia đình hạnh phúc không đạt được nên đều đề nghị được ly
hôn căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân gia đình xchấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lương Thị Â
được ly hôn ông Bùi Công Ng.
[3] Về nuôi con chung: Â và ông Ng 01 con chung Bùi Công D,
sinh ngày 27/5/2011, hiện nay con đang ở cùng  tại Y, tỉnh Phú Thọ. Ly
hôn  ông Ng đều quan điểm thống nhất để  được tiếp tục nuôi
dưỡng cháu D ông Ng không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy hiện nay
cháu D đang cùng Â; trong quá trình giải quyết vụ án cháu D trình bày
nguyện vọng nếu bố mẹ ly hôn cháu xin được với mẹ. Do vậy đtránh sự xáo
trộn trong sinh hoạt và ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của con, Hội đồng
xét xử chấp nhận sự tự nguyện của  ông Ng để  được trực tiếp nuôi
dưỡng cháu D phù hợp với quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83
Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Â và ông Ng không đề nghị giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Â phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[6] Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11- Phú
Thọ tại phiên tòa căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên được
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều
82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 227,
Điều 228, Điều 238, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án, Xử:
1.Về hôn nhân: Lương Thị Â được ly hôn ông Bùi Công Ng.
4
2. Về nuôi con: Lương Thị Â được nuôi dưỡng con Bùi Công D,
sinh ngày 27/5/2011 (hiện nay con đang ở cùng Â) và ông Ng không phải cấp
dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được quyền cản trở. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con nếu họ lạm dụng
việc thăm nom đcản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
lợi ích của con chung, trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc
nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình
Tòa án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con việc cấp dưỡng
nuôi con theo quy định pháp luật.
3.Về án phí: ơng Thị Â phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm, nhưng được trừ vào stiền 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số: 0001295
ngày 26/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
(Nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 11, tỉnh Phú Thọ).
4.Về quyền kháng o: Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 11- Phú Thọ;
- Cơ quan THADS tỉnh Phú Thọ;
- UBND xã Yên Lãng, tỉnh Phú Thọ;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
5
6
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất