Bản án số 02/2024/HS-ST ngày 09-01-2024 của TAND huyện Triệu Phong (TAND tỉnh Quảng Trị) về tội cố ý gây thương tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/HS-ST ngày 09-01-2024 của TAND huyện Triệu Phong (TAND tỉnh Quảng Trị) về tội cố ý gây thương tích
Tội danh: 134.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Triệu Phong (TAND tỉnh Quảng Trị)
Số hiệu: 02/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Nguyễn B phạm tội cố ý gây thương tích
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRIỆU PHONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG TRỊ
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN TRIU PHONG, TNH QUNG TR
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Ông Phan Đăng Khoa.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Mai Văn Ánh và ông Hoàng Quang Dưỡng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Ngọc Thúy - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Triệu Phong.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Triệu Phong tham gia phiên toà:
Ông Lê Văn Huân - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2024, ti Hi trường Tòa án nhân dân huyn Triu
Phong, tnh Qung Tr xét x thm v án hình s th s 36/2023/TLST-HS ngày
04/12/2023 theo quyết định đưa vụ án ra xét x s 37/2023/QĐXXST-HS ngày 28
tháng 12 năm 2023 đối vi các b cáo:
Nguyn B, sinh ngày 21 tháng 4 năm 2005, ti Qung Tr; nơi trú: Thôn A,
CT, huyn CL, tnh Qung Tr; ngh nghip: Không; quc tch: Vit Nam; dân tc:
Kinh; Tôn giáo: Không; trình độ hc vn: 10/12; gii tính: Nam; con ông Nguyn
Văn L, sinh năm 1980 và bà Đào Thị D, sinh năm 1981, nơi trú: Thôn A, CT,
huyn CL, tnh Qung Tr; v, con: Chưa .
Tin án, tin s: Không.
Bị cáo bị tạm giam từ ngày 19/9/2023 đến ngày 02/11/2023 thì được thay thế
bằng biện pháp bảo lĩnh cho đến nay - mặt tại phiên tòa.
Nguyn P, sinh ngày 15 tháng 6 năm 2005, ti Qung Tr; nơi đăng ký thường
trú: KP8, P1, thành ph H, tnh Qung Tr; nơi trú: Kp1, P2, thành ph H, tnh
Qung Tr; ngh nghip: Không; quc tch: Vit Nam; dân tc: Kinh; tôn giáo: không;
trình độ hc vn: 12/12; gii tính: Nam; con ông Nguyn Tn K, sinh năm 1976; hin
trú tại: KP8, P1, thành ph H, tnh Qung Tr; con Nguyn Th Ngc L, sinh
năm 1978, hiện đang chấp hành án pht ti Trạm giam Bình Đin - B Công an.
Vợ, con: Chưa có.
Tin án: Không.
Tin s: 01 tin s, ngày 02/02/2023, b Công An thành ph Đông Hà xử pht
vi phm hành chính 2.500.000 đng v hành vi “Cố ý gây thương tích”, hin b cáo
chưa chp hành quyết định x pht.
B cáo b tm giam t ngày 19/9/2023; hiện đang tm giam ti Nhà tm gi
Công an huyn Triu Phong, tnh Qung Tr - mt ti phiên tòa.
Bị hại:
+ ChA, sinh ngày: 23/8/2006; nơi trú: Thôn Trâm Lý, Hải Quy,
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Đại diện hợp pháp, đại diện theo ủy quyền, đồng thời người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho chị A: Ông Văn N, sinh năm 1964; nơi trú: Thôn B,
Bn án s: 02/2024/HS-ST
Ngày: 09/01/2024
2
A, huyện HL, tỉnh Quảng Trị - cha đẻ của chị A ( văn bản ủy quyền ngày
29/6/2023), có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
+ Anh Nguyễn N, sinh ngày: 01/01/2003; nơi cư trú: Thôn A, xã B, huyện TP,
tỉnh Quảng Tr, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Nguyễn Văn Lâm, sinh năm
1980; nơi cư trú: Thôn X, xã CT, huyện CL, tỉnh Quảng Trị, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung v
án được tóm tắt như sau:
Khoảng 20 giờ ngày 13/5/2023, bị cáo Nguyễn B, sinh ngày 21 tháng 4 năm
2005 cùng bị cáo Nguyễn P, sinh ngày 15 tháng 6 năm 2005 ngồi uống cà phê tại nhà
Văn hóa trung tâm tỉnh Quảng Trị thì có một người tên là Ph (Ph do B quen ngoài xã
hội, không tên, địa chỉ cụ thể đâu) cùng khoảng 6 đến 7 người bạn của Ph đến
quán phê, rủ B vào huyện Hải Lăng tìm đánh một người mâu thuẫn với Ph trước
đó. B rủ P đi cùng tP đồng ý. B điều khiển xe mô tô BKS 74G1-XXXX chở P theo
sau về cánh đồng Phường 2, thành phố ĐH lấy 01 cây dao (dạng tấu) mà B đã cất
giấu trước đó đến gặp anh Ph. Sau đó, anh Ph bạn anh Ph đi trước, B điều khiển xe
mô tô chở P vào huyện Hải Lăng.
Khi qua khỏi trạm thu phí trên đường Quốc lộ 1A thuộc địa phận thôn X, xã Y,
huyện TP, tỉnh Quảng Trị, B quan sát thấy ở phần đường xe chạy ngược chiều hướng
thị xã Quảng Trị đi thành phố Đông Hà có anh Nguyễn N điều khiển xe mô tô Sirius
màu đỏ chtheo sau chA. B nhớ lại trước đây, N điều khiển xe tô này nẹt pô
ầm ĩ thành phố ĐH nên bị B đánh một lần. Sau đó, N tìm ra Facebook của B, vào
ứng dụng Facebook Messenge nhắn tin, gọi điện thách thức, xúc phạm, ng như đòi
ra nhà tìm đánh B. Do hai bên cãi nhau không giải quyết được mâu thuẫn nên đã hẹn
gặp lại sẽ đánh nhau để giải quyết, việc này B đã kể cho P nghe từ trước. Tức giận
chuyện này, B nói với P "hắn bên kia", rồi điều khiển xe chở P quay lại rượt đuổi theo
N đđánh. Anh N thấy B điều khiển xe chở P ngồi sau cầm theo dao, rượt đuổi, sbị
đánh nên tăng ga bỏ chạy. B điều khiển xe đuổi theo, vượt lên đi song song bên trái
xe của N, với người qua dùng tay phải đấm vào bảo hiểm của N, đồng thời yêu
cầu N dừng xe lại tN điều khiển xe chạy vượt lên, hai xe lúc này chạy với tốc độ
cao. Khi xe ca N chạy sát với xe của B, P ngồi sau dùng chân phải đạp vào phía sau
yên xe của N khiến xe chạy loạng choạng. Tiếp đó B nói P "cầm dao ra dọa hẳn đi”
thì P cầm dao chĩa về phía N nói “dừng lại chưa”, N tiếp tục chạy về phía trước thêm
khoảng 50 mét không dừng lại nên P dùng dao chém về phía N đe dọa tiếp, N thấy
P chém dao về phía mình, sợ bị chém trúng nên lách tay lái qua phải để tránh khiến
xe lao lên vĩa hè nên té ngã, làm N và A bthương. B P thấy N ngã xe, nằm trên
vĩa nên điều khiển xe chạy ra thành phố ĐH, vứt con dao phía sau bến xe khách
Đông Hà rồi trở về nhà.
Tại bản kết luận giám định tổn thương thể trên người sống số 193/KLTTCT-
TTPY ngày 04/07/2023 kết luận: Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể ca A
37%. Tại bản kết luận giám định tổn thương cơ thtrên người sống s196/KLTTCT-
TTPY ngày 06/7/2023 của Trung tâm pháp y tỉnh Quảng Trị, kết luận: Tng tỷ lệ
phần trăm tổn thương cơ thể của Nguyễn N là 28%.
3
Tại Bản kết luận định giá tài sản số 22/KLDG ngày 10/10/2023 của Hội đồng
định giá tài sản trong tố tụng huyện Triệu Phong kết luận: Thiệt hại về tài sản đối với
xe mô tô 74D1-402.04 của Nguyễn N là 2.500.000 đồng.
Cáo trng s 36/CT-VKSTP ngày 30/11/2023, Vin kim sát nhân dân huyn
Triu Phong truy t Nguyn B v ti "C ý gây thương tích" theo điểm a khon 2
Điu 134 B lut hình s năm 2015; Nguyn P v ti "C ý gây thương tích" theo
đim c khon 3 Điu 134 B lut hình s năm 2015, dn chiếu theo điểm i khon 1
Điu 134 B lut hình s 2015.
Ti phiên tòa, đại din Vin kim sát nhân dân huyn Triu Phong đề ngh Hi
đồng xét x: Áp dng đim a khon 2 Điều 134; điểm b, s khon 1; khon 2 Điu 51,
đim o khoản 1 Điều 52, khon 1, 2 Điu 65 B lut hình s năm 2015, x pht b
cáo Nguyn B 24 tháng đến 28 tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách
được ấn định theo quy định của pháp luật. Áp dng đim c khon 3 Điều 134; đim
b, s khon 1, khon 2 Điu 51, Điều 90, 91, 98, 101 B lut hình s năm 2015, x
pht b cáo Nguyn P 30 tháng đến 36 tháng .
Về trách nhiệm dân sự: Quá trình điều tra Nguyễn B đã bồi thường cho anh
Nguyễn N số tiền 20.000.000 đồng chị A stiền 25.000.000 đồng; Nguyễn P
đã bồi thường cho anh Nguyễn N số tiền 3.000.000 đồng chị A số tiền 2.000.000
đồng. Anh N chị A đã nhận tiền bồi thườngkhông yêu cầu gì thêm nên không
xem xét.
V x lý vt chng: Áp dng đim a khon 1 Điu 47 B lut hình s; đim c
khoản 2 Điều 106 B lut t tng hình s: Tch thu tiêu hy vt chng 01 cây dao
(dng mã tu) bng kim loi.
V án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; khoản 1 Điều
23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v
Quốc hội, buộc bị cáo Nguyn B và Nguyn P mỗi người phi chịu 200.000 đồng án
phí hình s thm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án đã được tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] V hành vi, quyết định t tng của quan điu tra Công an huyn Triu
Phong, Điều tra viên, Vin kim sát nhân dân huyn Triu Phong, Kim sát viên trong
quá trình điều tra, truy t đã thực hiện đúng về thm quyn, trình t, th tục quy định
ca B lut t tng hình sự. Quá trình điều tra ti phiên tòa, b cáo, b hi không
ý kiến hoc khiếu ni hành vi, quyết đnh của quan tiến hành t tụng, người
tiến hành t tụng. Do đó, các hành vi, quyết định t tng của quan tiến hành t
tụng, người tiến hành t tụng đã thực hiện đều hp pháp.
[2] V hành vi phm ti ca hai b cáo Nguyn B và Nguyn P: Vào ngày
13/5/2023, do mâu thun vi anh Nguyn N t trước nên b cáo Nguyn B đã
hành vi điu khin xe bin kim soát 74G1-189.65 ch b cáo Nguyn P ngi
sau cm dao dng tu hăm do, ợt đuổi, áp sát xe 74D1-402.04 do anh
Nguyn N điu khin ch theo sau ch A chy dc đường Quc l 1A thuộc địa
phn thôn X, xã Y, huyn TP, tnh Qung Tr khiến N hong s ch tay lái qua phi
4
để tránh thì lao lên vĩa hè, té ngã, gây tổn thương cơ thể cho anh N vi t l 28% (hai
mươi tám phần trăm), chị A 37% (ba mươi bảy phần trăm). Li khai ca các b cáo
ti phiên a phù hp vi li khai ca các b cáo trong quá trình điều tra, phù hp vi
li khai của người b hi và phù hp vi các tài liu chng c khác đã đưc thu thp
trong quá trình điều tra v án. Các tổn thương trên th ca anh N ch A do
ngã xe gây ra nên có đủ căn c kết lun b cáo Nguyn B Nguyn P đã phạm ti
“C ý gây thương tích”. Hành vi phm ti do các b cáo thc hiện được quy định ti
Điu 134 B lut hình s năm 2015 như cáo trng ca Vin kim sát truy t là có căn
cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3] Đối vi b cáo Nguyn B người mâu thun t trước vi b hi anh
Nguyn N, hai bên đã từng hn gặp đánh nhau đ gii quyết mâu thun nhân
vi nhau. vy, khi gp anh N điu khiển xe trên đường, b cáo B đã ch động lái
xe truy đuổi anh N. Anh N điu khin xe chạy lên vĩa khiến xe b ngã xuống đường
gây thương tích cho cơ thể ca anh N vi t l 28%, ch A ngi sau xe ca anh N b
thương tích là 37%. Hành vi b cáo Nguyn B đã thỏa mãn quy định tại điểm a khon
2 Điều 134 B lut hình s. Hành vi ca b cáo nguy him cho hi, xâm phm
đến sc khe của người khác, gây ảnh hưởng đến trt t tr an địa phương. Vì vậy,
cn phi xnghiêm nhằm răn đe, giáo dc và phòng nga chung. Tuy nhiên, trong
quá trình điều tra, truy t, xét x b cáo B đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối ci, ch
động bồi thường toàn b thit hi cho các b hi vi s tiền là 45.000.000 đồng, được
các bị hại đơn xin giảm nhhình phạt cho bị cáo nên b cáo được hưởng tình tiết
gim nh trách nhim hình s được quy đnh tại điểm b, s khon 1, khon 2 Điu 51
B lut hình s năm 2015. B cáo B là người đã rủb cáo P chưa được 18 tui thc
hin hành vi phm ti nên b cáo phi chu tình tiết tăng nặng trách nhim hình s
“xúi giục người dưới 18 tui phm tội” được quy định tại điểm o khoản 1 Điều 52 B
lut hình s. Hội đồng xét x nhn thy b cáo thc hin hành vi phm ti nguy
him, tuy nhiên, khi phm ti, b cáo mới bước qua tuổi 18 (18 năm, 22 ngày tui), b
cáo đã tích cc phi hợp điều tra đ khai báo, ch động bồi thường toàn b thit hi
cho các b hi. B cáo nơi trú ràng, phm ti lần đầu, nhân thân tt. Xét
hành vi phm ti ca b cáo, các tình tiết gim nh trách nhim hình s mà b cáo
được hưởng, cũng như nhân thân của bị cáo, Hội đồng xét xử thấy rằng: Ch cn áp
dng hình phạt nhưng cho ng án treo, giao b cáo cho chính quyền nơi b cáo
cư trú và gia đình giám sát, giáo dục cũng đủ tác dụng răn đe và phòng ngừa chung.
[4] Đối vi b cáo Nguyn P mc dù không quen biết, không h mâu thun
gì vi anh N nhưng khi nghe B nói với P "hắn bên kia”, P đã sẵn sàng tiếp nhn ý chí
dùng dao hù da b hại, dùng chân đạp vào xe ca b hi, khiến b hi hoãng s
chạy xe lên vĩa hè, gây ra tai nn dẫn đến t l tn thương cơ thể ca anh N là 28%,
ch A 37%. vy, hành vi ca b cáo đã thực hiện nh cht côn đồ” đưc
quy định ti đim i khon 1 Điu 134 B lut hình sự. Do đó, hành vi ca b cáo
Nguyn P đã thỏa mãn quy định tại điểm c khon 3 Điu 134 dn chiếu ti đim i
khon 1 Điu 134 B lut hình s. Ti thi điểm thc hin hành vi phm ti b cáo P
chưa đủ 18 tuổi (17 năm 10 tháng 28 ngày tui). vy, cn áp dụng các quy đnh
riêng dành cho người chưa thành niên phm ti được quy đnh tại Điều 90, Điu 91
B lut hình s. B cáo Nguyn P người nhân thân xu: vào ngày 02/02/2023,
b Công an thành ph Đông x pht vi phm hành chính s tiền 2.500.000 đồng
5
v hành vi Cố ý gây thương tích”, hiện b cáo vẫn chưa chấp hành quyết định x pht
này. Tuy nhiên, khi quyết định hình pht, Hội đng xét x cn cho b cáo được hưởng
tình tiết gim nh trách nhim hình s được quy đnh tại điểm b, s khon 1, khon 2
Điu 51 B lut hình s năm 2015 vì: Trong thời gian điều tra, truy t xét x b
cáo đã thành khn khai báo hành vi phm ti ca mình, b cáo đã bồi thường cho ch
A 2.000.000 đng, anh Nguyn N 3.000.000 đồng. Anh N ch A văn bn
tha thun không yêu cu b cáo bồi thường thêm đơn xin gim nh hình pht
cho b cáo. Hội đồng xét x nhn thy, hành vi phm ti ca b cáo nguy him,
mang tính chất côn đồ, b cáo nhân thân xu, nên cn phi cách ly b cáo ra khi
xã hi mt thi gian mới đảm báo tính răn đe, phòng ngừa chung. Áp dụng Điều 91,
101 B lut hình s để tính hình pht đối với người chưa thành niên phm ti.
[5] Đối vi ông Nguyn Văn L là ch s hu xe mô tô bin kim soát 74G1
198.65, vào ngày 13/5/2023, b cáo Nguyn B đã tự ý ly s dụng làm phương tin
thc hin hành vi phm ti, ông m không cho B s dng, không giao giy t xe cho
B mang theo và không biết việc này nên Cơ quan điu tra không xv mt hình s
tr li tài sn cho ông L đúng quy định ca pháp luật. Quá trình điều tra ti
phiên tòa, ông L không yêu cu gì nên Hội đồng xét x không xem xét.
[6] Về trách nhiệm dân sự: Bị hại chị A, anh Nguyễn N và bị cáo Nguyễn
B, Nguyễn P đã thỏa thuận xong việc bồi thường, theo đó bị cáo B đã bồi thường cho
chị Võ A số tiền 25.000.000 đồnganh Nguyễn N số tiền 20.000.000 đồng; bị cáo
P đã bồi thường cho chị A stiền 2.000.000 đồng anh Nguyễn N số tiền
3.000.000 đồng. Chị A anh N văn bản thỏa thuận với bị cáo B và P không yêu
cầu các bị cáo bồi thường gì thêm nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] V x vt chng: Ngày 02/11/2023, quan điều tra đã ra Quyết định
xvt chng s 11/QĐ-ĐTTH tr li cho ch s hu ông Nguyễn Văn L 01 xe
mô tô nhãn hiu Honda Winner X, màu đen - đỏ - xám, bin s 74G1-189.65; tr li
cho anh Nguyn N 01 xe mô nhãn hiệu Yamaha Sirius, màu đỏ - đen, biển s 74D1-
402.04, Hội đồng xét x nhn thy quyết đnh trao tr tài sn của quan điều tra
cho ch s hu hp pháp, đúng quy định pháp lut nên không xem xét. Riêng vt
chng 01 cây dao (dng mã tu) bng kim loại, đã qua sử dng, không còn giá tr s
dng nên tch thu tiêu hủy theo quy định ti a khon 1 Điu 47 B lut hình s
đim c khoản 2 Điều 106 B lut t tng hình s.
[8] V án phí: b cáo Nguyn B Nguyn P mỗi người phi chu 200.000
đồng án phí hình s sơ thẩm theo quy định ti khoản 2 Điu 136 B lut t tng hình
s; khoản 1 Điều 23 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hi.
các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. V trách nhim hình s
Tuyên b b cáo Nguyn B và Nguyn P phm tội “Cố ý gây thương tích”.
+ Áp dụng điểm a khon 2 Điều 134; đim b, s khon 1; khon 2 Điu 51, đim
o khoản 1 Điều 52; khon 1, 2 và 5 Điu 65 B lut hình s năm 2015, x pht bo
Nguyn B 24 (hai mươi bn) tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách
48 (bốn mươi tám) tháng, tính từ ngày tuyên án sơ thẩm 09/01/2024.
6
Giao bị cáo Nguyễn B cho Ủy ban nhân dân xã CT, huyện CL, tỉnh Quảng Trị
giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian thử thách của án treo. Gia đình bị cáo
trách nhiệm phối hợp với UBND xã CT trong việc giám sát, giáo dục bị cáo. Trường
hợp bị cáo thay đổi nơi trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật
thi hành án hình sự. Trong thời gian thử thách của án treo, người được hưởng án treo
cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 (hai) lần trở lên thì Tòa án thquyết định buộc người
được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
+ Áp dng Điu 38, Điu 90, khoản 6 Điều 91; Điều 98; khoản 1 Điều 101;
điểm c khon 3 Điều 134; điểm b, s khon 1, khoản 2 Điu 51 B lut hình s năm
2015, x pht b cáo Nguyn P 30 (ba mươi) tháng . Thi gian chp hành hình pht
tù tính t ngày b cáo b bt, tm gi, tm giam 19/9/2023.
2. V x lý vt chng
Áp dng đim a khon 1 Điu 47 B lut hình s; đim c khoản 2 Điều 106 B
lut t tng hình s: Tch thu tiêu hy vt chng 01 cây dao (dng mã tu) bng kim
loi đã qua s dng.
(Vt chng nói trên hin có ti Chi cc thi hành án dân s huyn Triu Phong,
đặc điểm ca vt chứng này đưc th hin theo biên bn giao nhn vt chng ngày 21
tháng 12 năm 2023 gia Công an huyn Triu Phong Chi cc thi hành án dân s
huyn Triu Phong).
3. Về án phí
Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật ttụng hình sự; khoản 1 Điều 23 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, buộc bị
cáo Nguyn B Nguyn P mỗi người phi chịu 200.000 đồng án phình s
thm.
B cáo, người có quyn lợi, nghĩa v liên quan có quyn kháng cáo bn án này
trong thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án. Anh Nguyn N, ch A, ngưi đại din
hp pháp đng thi người bo v quyn li ích hp ca ch A vng mt ti
phiên tòa quyn kháng cáo bn án này trong thi hn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hoặc niêm yết bản án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh, VKS tỉnh Qung Tr;
- VKS, CA huyện Triu Phong;
- Chi cục THADS h. Triệu Phong;
- THA Hình sự;
- UBND xã Cam Thủy
- Người tham gia tố tụng; Phan Đăng Khoa
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án 02/2024/HS-ST Quảng Trị Bản án 02/2024/HS-ST Quảng Trị

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 02/2024/HS-ST Quảng Trị Bản án 02/2024/HS-ST Quảng Trị

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất