Bản án số 02/2024/HS-ST ngày 04/01/2024 của TAND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/HS-ST ngày 04/01/2024 của TAND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngân Sơn (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 02/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Mua bán trái phép hóa đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN N
TNH BC KN
Bn án s: 02/2024/HS-ST
Ngày: 04-01-2024
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN N, TNH BC KN
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Hoàng Út L
Các Hi thm nhân dân: Bà Hoàng Th Huyên
Ông Hoàng Ngc Hùng
- Thư phiên tòa: La Qunh Anh - Thư viên a án nhân dân huyn
N, tnh Bc Kn.
- Đại din Vin kim sát nhân n huyn N tham gia phiên tòa: Ông Nông
Văn Thượng - Kim sát viên.
Ngày 04 tháng 01 năm 2024, ti Hội trường xét x, Tòa án nhân dân huyn N,
tnh Bc Kn xét x thẩm công khai v án hình s th lý s: 39/2023/TLST-HS
ngày 23 tháng 11 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s:
41/2023/QĐXXST-HS ngày 22 tháng 12 năm 2023 đối vi b cáo:
Nông Văn D (Tên gi khác: Không có), sinh ngày 05 tháng 6 năm 1982 ti
huyn B, tnh Bc Kn. Nơi ĐKHKTT: Thôn M, xã T, huyn B, tnh Bc Kạn. Nơi
: Tiu khu P, th trn V, huyn N, tnh Bc Kn. Ngh nghip: Lao động t do;
Trình độ hc vn: 12/12; Dân tc: Tày; Gii tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quc
tch: Vit Nam; Con ông: Nông n D (đã chết) Hoàng Th Đ, sinh năm
1941; B cáo có v là Nông Th T4, sinh năm 1985 và 01 con, sinh năm 2008.
Tin án, tin s: Không.
B cáo b áp dng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi trú t ngày
15/8/2023, hiện đang ti ngoi ti Tiu khu P, th trn V, huyn N, tnh Bc Kn.
Có mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Hoàng Th T1, sinh năm 1969 - Địa ch: Thôn N, Tr, huyn N, tnh
Bc Kn.
2. Ông Doanh Đức H1, sinh năm 1982 - Đa ch: Thôn N, xã T, huyn N, tnh
Bc Kn.
2
3. Ông Doanh Thiêm H2, sinh năm 1990 - Địa ch: Tiu k, th trn V, huyn
N, tnh Bc Kn.
4. Bà Ha Th B, sinh năm 1988 - Địa ch: T dân ph Na, th trn Nb, huyn
N, tnh Bc Kn.
5. Ông Trn Hoàng L1, sinh năm 1996 - Địa ch: Tiu khu P, th trn V,
huyn N, tnh Bc Kn.
6. Đinh Thị L2, sinh năm 1987 - Địa ch: Tiu khu P, th trn V, huyn N,
tnh Bc Kn.
7. ng Th H3, sinh năm 1994 - Địa ch: Tiu khu P, th trn V, huyn
N, tnh Bc Kn.
8. Bà Ha Th Minh H4, sinh năm 1977 - Địa ch: Tiu khu, th trn V, huyn
N, tnh Bc Kn.
9. Bà Nguyn Th H5, sinh năm 1977 - Đa ch: Xóm Hi Tiến, xã Bc Nhiêu,
huyện Đnh Hóa, tnh Thái Nguyên.
10. Bà Đàm Thị T2, sinh năm 1986 - Địa ch: Tiu k, th trn V, huyn N, tnh
Bc Kn.
11. Phùng Th T3, sinh năm 1986 - Địa ch: T dân ph N1, th trn N2,
huyn N, tnh Bc Kn.
12. Ông Minh C, sinh năm 1981 - Địa ch: Thôn B, Đ, huyện N, tnh
Bc Kn.
13. Ông Hoàng Gia T3, sinh năm 1964 - Địa ch: Tiu k, th trn V, huyn N,
tnh Bc Kn.
14. Nông Th T4, sinh năm 1985 - Địa ch: Tiu khu P, th trn V, huyn
N, tnh Bc Kn.
Những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đều vng mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liu trong h vụ án din biến ti phiên tòa, ni dung v
án được tóm tắt như sau:
Nông Văn D là ch H kinh doanh sở in làm bin qung cáo Q, được
Phòng tài chính Kế hoch y ban nhân dân huyn N cp Giy chng nhận đăng
h kinh doanh s 13C80001004, đăng lần th nhất ngày 19/01/2015, đăng
thay đi ln th nhất ngày 04/3/2015, đăng ký thêm ni dung kinh doanh ngày
28/8/2015. Địa điểm kinh doanh: Khu P, V, (nay Tiu Khu P, th trn V),
huyn N, tnh Bc Kn. Ngành ngh kinh doanh: Sa chữa điện thoại di động;
Dch v in làm bin quảng cáo; Gia công khí; Bán l sơn; Bán lẻ hàng tp
hóa trong ca hàng kinh doanh tng hp, bán l kính mắt; Bán hàng văn phòng
phm. Vn kinh doanh: 100.000.000 đng. H tên đại din h kinh doanh
Nông Văn D, đăng ký mã số thuế và kê khai h sơ nộp thuế ti Chi cc thuế huyn
N (nay là Chi cc thuế khu vc B- N P).
3
T khi thành lập đến nay, D người trc tiếp thc hin điu hành mi hot
động kinh doanh hàng hóa, qun con dấu, hóa đơn của H kinh doanh. T năm
2018 đến năm 2022 Cơ sở in và làm bin qung cáo Q đã đăng ký mua, sử dng 33
quyển hóa đơn bán hàng ti Chi cc thuế khu vc B - N P. Quá trình hoạt động
kinh doanh t năm 2018 đến năm 2021, D đã bán trái phép 20 số a đơn bán hàng
ghi nội dung nhưng không có hàng hóa, dịch v kèm theo cho các t chc, cá nhân
trên địa bàn huyn N nhu cu vi giá bán bng 10% tng s tin ghi trên mi
hóa đơn. Cụ th như sau:
1. Bán cho Hoàng Th T1, sinh năm 1969, trú ti Thôn N, Tr, huyn N
Giáo viên Trường Mm non T, huyn N, 01 s hóa đơn bán hàng:
- Tháng 02/2020 Hoàng Th T1 lúc đó Phó Hiệu trưởng ph trách Trường
nm non T liên h vi Nông Văn D để thi công láng nn nhà bếp, nn sân ca
trường nhưng D bận không làm được nên T1 đã giao cho Hoàng Văn P Bo
v Trường mm non T thc hin tha thun với D mua hóa đơn của D vi giá
bng 10% tng s tiền ghi trên hóa đơn để làm th tc thanh quyết toán, D đồng ý.
Sau đó D bán 01 hóa đơn s 0008244, ghi ngày 20/3/2020, người mua hàng Lý Th
L, tên đơn v Trường Mm non T, ni dung hàng hóa: Láng nn nhà bếp, láng nn
sân, s tiền ghi trên hóa đơn 9.900.000 đồng. Sau khi mua được hóa đơn T1
chuyn cho Lý Th L - Y tế kiêm văn thư, thủ qu của trường ký tên hóa đơn người
mua hàng, hoàn thin th tc thanh quyết toán chuyn s tiền 9.900.000 đồng
vào tài khon ca D. Sau khi nhn được tin D gi li s tiền 990.000 đồng bng
10% s tin ghi trên hóa đơn, s tin còn lại 8.910.000 đồng D chuyn vào tài
khon và Hoàng Th T1 đã rút ra chi trả cho Hoàng Văn P.
2. Bán cho Doanh Đức H1, sinh năm 1982, trú tại Thôn N, xã T, huyn N - Ch
huy trưởng Ban ch huy Quân s xã V (nay th trn V), huyn N 02 s hóa đơn
bán hàng, c th:
- Để mua Makét, băng zôn khai mạc hun luyn dân quân tháng 4/2019, H1
mua hàng hóa với Vũ Đức N, sinh năm 1986, trú tại Tiu khu, th trn V, huyn N
tr bng tin mặt nhưng không hóa đơn. Khi thc hin th tc thanh quyết toán
H1 liên h vi Nông Văn D tha thun mua 01 s hóa đơn của D vi giá bng
10% tng s tiền ghi trên hóa đơn để làm th tc thanh quyết toán, D đng ý. Sau
đó D bán 01 hóa đơn s 0042176, ghi ngày 06/9/2019, ngưi mua hàng Doanh
Đức H1, tên đơn v y ban nhân dân xã V, ni dung hàng hóa: Ma két khai mc
hun luyện dân quân năm 2019, Ma két bế mc hun luyện dân quân năm 2019,
băng zôn, s tiền ghi trên hóa đơn 1.500.000 đồng. Sau khi nhận được hóa đơn, số
tiền 1.500.000 đồng được chuyn vào tài khon của D, sau đó D chuyển khon tr
li cho H1 s tiền 1.500.000 đồng, H1 tr cho D tin mặt 150.000 đồng bng 10%
s tiền ghi trên hóa đơn.
- Để chun b vt cht phc v l ra quân ti huyện đội ngày 25/02/2019, Doanh
Đức H1 mua hàng hóa vi Hoàng Văn H, sinh năm 1983, trú ti Tiu k, th trn V,
huyn N tr bng tin mặt nhưng không hóa đơn. Khi thc hin th tc thanh
quyết toán H1 liên h vi Nông Văn D và tha thun mua 01 s hóa đơn của D vi
giá bng 10% tng s tiền ghi trên hóa đơn để làm th tc thanh quyết toán, D
4
đồng ý. Sau đó D bán cho 01 hóa đơn s 0042177, ghi ngày 06/9/2019, ngưi mua
hàng Doanh Đức H1, tên đơn v y ban nhân dân xã V, ni dung hàng hóa: bia tp
chiến thut bng tôn, bia ném lựu đn, bia g để tp bn, s tiền ghi trên hóa đơn
3.200.000 đồng. Sau khi nhn được hóa đơn, số tiền 3.200.000 đồng được chuyn
vào tài khon của D, sau đó D chuyển khon tr li cho H1 s tiền 3.200.000 đồng,
H1 tr cho D tin mặt 320.000 đồng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn.
3. Bán cho Doanh Thiên H2, sinh năm 1990, trú tại Tiu k, th trn V, huyn
N - Y tế kiêm văn thư, thủ qu Trường Mm non T 02 s hóa đơn bán hàng:
- Tháng 5/2020 để có mt bng xây dng mt lp hc trên nn nhà kho ca nhà
trường theo d án ca Ban qun lý d án đầu tư xây dng tnh Bc Kn, Ban giám
hiệu nhà trường có bà Nông Th D - Hiệu trưởng, Đinh Thanh H - Phó Hiệu trưởng
thng nhất thuê ông Đức H, sinh năm 1985, trú tại Khu Ch 1, B, huyn N
thc hin tháo nhà kho bng tôn di chuyển đến v trí mới nhưng không có hóa đơn,
thng nht giao cho H2 liên h tha thun với D mua hóa đơn ca D vi giá bng
10% tng s tiền ghi trên hóa đơn để làm th tc thanh quyết toán, D đng ý. Sau
đó D bán 01 hóa đơn s 0009407, ghi ngày 21/5/2020, ngưi mua hàng Doanh
Thiêm H2, tên đơn vị Trường Mm non T, ni dung hàng hóa: Công bn tôn làm
nhà kho, s tiền ghi trên hóa đơn 6.750.000 đồng. Sau khi mua được hóa đơn H2
chuyn cho kế toán đơn vị làm th tc thanh quyết toán và chuyn s tin
6.750.000 đng vào tài khon ca D. Sau khi nhận được tin D gi li s tin
670.000 đồng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn, số tin còn lại 6.080.000 đồng D
chuyn vào tài khon và Nông Th D đã rút ra chi trả cho Hà Đức H.
- Tháng 8/2020 để tháo b mt phần mái tôn sân chơi của hc sinh phc v vic
thi công xây dng lp hc, Nông Th D - Hiệu trưởng nhà trường liên h ông
Đức H, sinh năm 1985, trú tại Khu Ch 1, B, huyn N thc hin tháo mái
tôn sân chơi, sau khi xây dựng lp xong tiếp tc lp li phần mái tôn đã tháo trước
đó nhưng không hóa đơn, Ban giám hiệu nhà trường thng nht giao cho H2
liên h tha thun với D mua hóa đơn của D vi giá bng 10% tng s tin ghi trên
hóa đơn để làm th tc thanh quyết toán, D đồng ý. Sau đó D bán 01 hóa đơn s
0093545, ghi ngày 27/10/2020, người mua hàng Doanh Thiêm H2, tên đơn vị
Trường Mm non T, nội dung hàng hóa: công tháo mái tôn sân chơi, công lp mái
tôn sân chơi, s tiền ghi trên hóa đơn 4.680.000 đồng. Sau khi mua được a đơn
H2 chuyn cho kế toán đơn vị làm th tc thanh quyết toán chuyn s tin
4.680.000 đng vào tài khon ca D. Sau khi nhận được tin D gi li s tin
460.000 đồng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn, số tin còn lại 4.220.000 đồng D
chuyn vào tài khon và Nông Th D đã rút ra chi trả cho Hà Đức H.
4. D bán cho Ha Th B, sinh năm 1988, trú ti t dân ph Na, th trn Nb,
huyn N - Giáo viên trường Mm non N, 01 s hóa đơn bán hàng:
- Tháng 5/2018 Trường Mm non N t chc in giy khen cho hc sinh, Biên
nhận làm được Hoàng Th V - Hiệu trưởng đồng ý, B đưa cho Nguyễn Văn T,
sinh năm 1987, trú ti t dân ph B, th trn N, huyn N chng ca B thc hin
nhưng không có hóa đơn. Khi làm th tc thanh quyết toán B liên h và tha thun
với D mua hóa đơn của D vi giá bng 10% tng s tin ghi trên a đơn đ làm
5
th tc thanh quyết toán, D đồng ý. Sau đó D bán cho 01 hóa đơn s 0094297, ghi
ngày 22/5/2018, người mua hàng Th Cm V, tên đơn v Trường Mm non N,
ni dung hàng hóa: in giy khen, phiếu khen, giy chng nhn, phong bì túi cúc, s
tin ghi trên hóa đơn 3.886.000 đồng. Khi mua được hóa đơn B nh Th Cm
V Y tế kiêm văn thư, thủ qu của trường đến gp D lấy hóa đơn và ghi tên, ký tên
ngưi mua hàng Th Cm V hoàn thin th tc thanh quyết toán chuyn
s tin 3.886.000 đng vào tài khon ca D. Sau khi nhận được tin D gi li s
tiền 396.000 đồng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn, s tin còn li 3.490.000
đồng D chuyn vào tài khon Ha Th B đã rút ra chi trả tin mua phôi giy
khen, giy chng nhn.
5. Bán cho Trn Hoàng L1, sinh năm 1996, trú ti Tiu khu P, th trn V,
huyn N, 01 s hóa đơn bán hàng:
- Cuối năm 2018 y ban nhân dân xã V (nayth trn V), huyn N sa cha
lắp đt phòng truyn thanh ti tng 2 ca tr s. Ông Hoàng Văn V - khi đó là Chủ
tch UBND V ln h vi L1 thi công lắp đặt vách nhôm, kính phòng truyn
thanh ti tng 2 ca tr s, di chuyển điều hòa, L1 trc tiếp thi công thc hin
nhưng không hóa đơn. Sau khi thi công xong ông V giao cho Bế Th Q, khi đó
Công chức văn hóa thông tin ca UBND V làm chng t thanh toán. Đ
hóa đơn cho UBND V, L1liên h vi Nông Văn D tha thuận mua hóa đơn
ca D vi giá bng 10% tng s tiền ghi trên hóa đơn đ làm th tc thanh quyết
toán, D đồng ý. Sau đó L1 đưa thông tin cho D được D bán 01 hóa đơn số
0098909, ghi ngày 28/8/2018, ngưi mua hàng Bế Th Q, tên đơn vị y ban nhân
dân V, nội dung hàng hóa: ngăn vách làm vic tng 2, công di chuyển điều
hòa, s tiền ghi trên hóa đơn 12.287.900 đồng. Khi mua được hóa đơn L1 đưa cho
Bế Th Q tên người mua hàng, hoàn thin th tc thanh quyết toán và chuyn s
tiền 12.287.000 đồng vào tài khon ca D. Sau khi nhận được tin D gi li s tin
1.200.000 đồng bng 10% s tin ghi trên hóa đơn, số tin còn lại 11.087.000 đồng
D tr li cho L1.
6. Bán cho Đinh Thị L2, sinh năm 1987, trú ti Tiu khu P, th trn V, huyn
N Ch tch Hi ph n xã V, huyn N, 01 s hóa đơn bán hàng:
- Năm 2018 Hội ph n Hi nông dân V phi hp t chc gii bóng
chuyền hơi kỷ nim ngày ph n Vit Nam thành lp Hi nông dân Vit Nam.
Ông Cương Xuân D, sinh năm 1983, trú tại Tiểu Khu Đ, th trn V, huyn N, khi
đó Chủ tch Hi nông dân V mua 01 cúp 21 huy chương (không nhớ địa
điểm mua hàng) trao cho các đội tham gia nhưng không hóa đơn. Sau khi kết
thúc gii, L2 vi D thng nhất mua hóa đơn thc hin th tc thanh quyết toán. L2
liên h vi Nông Th T4, sinh năm 1985 là vợ ca ng Văn D tha thun mua
hóa đơn của D vi giá bng 10% tng s tiền ghi trên hóa đơn để làm th tc thanh
quyết toán, D đồng ý. Sau khi thng nht vi D, T4 trc tiếp bán 01 hóa đơn số
0097884, ghi ngày 30/10/2018, người mua hàng Đinh Thị L2, tên đơn v y ban
nhân dân xã V, nội dung hàng hóa: cúp vàng, huy chương giao lưu bóng chuyền k
nim ngày ph n và ngày thành lp Hi nông dân Vit Nam, s tin ghi trên hóa
đơn 1.655.000 đồng. Khi mua được hóa đơn L2 hoàn thin th tc thanh quyết
6
toán đưa cho T4 tin mặt 165.500 đng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn, s
tin còn lại 1.489.500 đồng tr li cho D.
7. Bán cho ng Th H3, sinh năm 1994, trú ti Tiu khu P, th trn V,
huyn N Kế toán Bưu điện huyn N, 02 s hóa đơn bán hàng:
- Năm 2019 Nguyễn Văn N - Hiện nay là Giám đốc Bưu điện huyn N liên h
vi Hoàng Thanh S, sinh năm 1989, trú ti Tiu khu P, th trn V, huyn N làm
vách ngăn kho, vách ngăn giao dch tr s nhưng không hóa đơn. Sau khi làm
xong, N giao cho H3 làm chng t thanh toán. H3 liên h vi Nông Th T4 v
ca Nông Văn D tha thuận mua hóa đơn của D vi giá bng 10% tng s tin
ghi trên hóa đơn, D đồng ý. Sau khi thng nht vi D, T4 trc tiếp bán cho 01 hóa
đơn số 0041497, ghi ngày 20/7/2019, người mua hàng Nguyễn Văn N, tên đơn v
Bưu đin huyn N, ni dung hàng hóa: vách ngăn kho, vách ngăn giao dịch, s tin
ghi trên hóa đơn 17.400.000 đồng. Khi mua được hóa đơn H3 đưa cho N tên
ngưi mua hàng, hoàn thin th tc thanh quyết toán nhn tin mt 17.400.000
đồng đưa cho T4 s tiền 1.740.000 đồng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn, số
tin còn lại 15.660.000 đồng N thanh toán cho S.
- m 2021, Nguyễn Văn N - Hin nay Giám đốc Bưu điện huyn N liên
h vi Nguyễn Văn Ng, sinh năm 1988, trú ti thôn N, H, huyn N làm khí
tại xưởng A đ làm cổng Bưu điện văn hóa xã L nhưng không có hóa đơn. Sau khi
làm xong, N giao cho H3 làm chng t thanh toán, H3 liên h vi Nông Th T4
v ca Nông Văn D tha thuận mua hóa đơn ca D vi giá bng 10% tng s
tiền ghi trên hóa đơn, D đng ý. Sau khi thng nht vi D, T4 trc tiếp bán 01 hóa
đơn số 0077396, ghi ngày 18/8/2021, người mua hàng Nguyễn Văn N, tên đơn v
Bưu đin huyn N, ni dung hàng hóa: Cánh cổng nhà văn hóa xã L, đưng ray,
bánh lùa, s tiền ghi trên hóa đơn 7.500.000 đồng. Khi mua được hóa đơn H3 đưa
cho N ký tên người mua hàng, hoàn thin th tc thanh quyết toán và nhn tin mt
7.500.000 đồng và đưa cho T4 s tiền 750.000 đồng bng 10% s tin ghi trên hóa
đơn, số tin còn lại 6.750.000 đồng N thanh toán cho Ng.
8. Bán cho Ha Th Minh H4, sinh năm 1977, trú ti Tiu khu, th trn V,
huyn N Công chức địa chính xây dựng xã Đ, huyn N, 01 s hóa đơn bán hàng:
- Năm 2019 Ủy ban nhân dân Đ sử dng ngun vn kết ngân sách đ
xây dng nhà bo v tr s Ủy ban nhân dân xã, nhà đ xe cho cán b công chc
xã, thng nht giao cho Ha Th Minh H4 liên h với Hoàng Văn H sinh năm
1983, trú ti Tiu k, th trn V, huyn N thi công thc hiện nhưng không hóa
đơn. Sau khi làm xong, H4 đưc giao làm chng t thanh toán, H4 liên h vi
Nông Th T4 là v ca Nông Văn D và tha thuận mua hóa đơn của D vi giá bng
10% tng s tiền ghi trên hóa đơn, D đồng ý. Sau khi thng nht vi D, T4 trc
tiếp bán 01 hóa đơn s 0007020, ghi ngày 28/11/2019, ngưi mua hàng Ha Th
Minh H4, tên đơn v Ủy ban nhân dân xã Đ, ni dung hàng hóa: xây dng nhà bo
v UBND xã, nđể xe cho cán b công chức Đ, s tiền ghi trên hóa đơn
15.993.000 đồng. Khi mua được hóa đơn H4 hn thin th tc thanh quyết toán
chuyn s tiền 15.993.000 đồng vào tài khon ca D nói H liên h vi D để
nhn tin thi công. Sau khi nhận được tin D gi li s tin 1.599.000 đồng bng
7
10% s tiền ghi trên hóa đơn, số tin còn lại 14.394.000 đồng D tr tin mt cho H.
9. Bán cho Nguyn Th H5, sinh năm 1977, trú ti xóm H, xã B, huyện Đ,
tnh Thái Nguyên Giáo viên tiếng anh Trường Trung hc s s V (t 01/9/2020
chuyển công tác đến Trường THCS T, tnh Thái Nguyên), 01 s hóa đơn bán hàng:
- Tháng 01/2020 Trường Trung học sở V t chc cho hc sinh tham gia
Hi khe Phù Đổng cp huyn phi chp nh th vận động viên, Nguyn Th
H5 nhn làm và in nh ti ca hàng thành ph Bc Kn nhưng không có hóa đơn.
Khi làm th tc thanh toán H5 liên h và tha thun với D mua hóa đơn của D vi
giá bng 10% tng s tiền ghi trên hóa đơn, D đồng ý. Sau đó D bán 01 hóa đơn s
0008220, ghi ngày 10/01/2020, người mua hàng Nguyn Th H5, tên đơn vị
Trường Trung học cơ sở V, ni dung hàng hóa: in nh th hc sinh thi th thao cp
huyện năm học 2019 - 2020, s tiền ghi trên hóa đơn 1.200.000 đng. Khi mua
đưc hóa đơn H5 tr cho D 120.000 đồng bng 10% s tin ghi trên hóa đơn, hoàn
thin th tc thanh quyết toán chuyn s tiền 1.200.000 đồng vào tài khon ca
D. Sau khi nhận được tin D chuyn li s tiền 1.200.000 đng cho H5 tr tin in
nh.
10. n cho Đàm Thị T2, sinh năm 1986, trú ti Tiu k, th trn V, huyn N
Nhân viên y tế kiêm văn thư, thủ qu Trường Mm non Bng Vân, 01 s hóa đơn
bán hàng:
- Năm 2020 Trường Mầm non B thuê ông Đức H, sinh năm 1985, trú tại
Khu Ch 1, B, huyn N làm mt s thiết b phc v hc tập cho nhà trường
nhưng không hóa đơn. Ban giám hiệu nhà trường Triu Th Th Phó
Hiệu trưởng ph trách, Bế Kim D Phó Hiệu trưởng thng nht giao cho Đàm Thị
T2 làm chng t thanh toán. T2 liên h vi Nông Th T4 là v ca Nông Văn D
tha thuận mua hóa đơn của D vi giá bng 10% tng s tin ghi trên hóa đơn, D
đồng ý. T2 cung cấp thông tin người mua hàng, sau khi thng nht vi D, T4 trc
tiếp bán 01 hóa đơn s 0009424, ghi ny 09/6/2020, người mua hàng Hoàng Th
L, tên đơn vị Trường Mm non B, ni dung hàng hóa: giá treo hoa, cu thang nhà
bóng… , số tiền ghi trên hóa đơn 4.606.000 đồng. Khi mua được hóa đơn T2
chuyn cho Hoàng Th L Giáo viên nhà trường hóa đơn chứng t, hoàn thin
th tc thanh quyết toán chuyn s tin 4.606.000 đồng vào tài khon ca D.
Sau khi nhận được tin D gi lại 460.000 đng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn,
chuyn li s tiền 4.140.000 đồng vào tài khon và T2 rút ra tr cho ông H.
11. Bán cho Phùng Th T3, sinh năm 1986, trú ti T dân ph N1, th trn
N2, huyn N nguyên kế toán trường Tiu hc N, huyn N, 01 s hóa đơn n
hàng:
- Tháng 7/2020 Phùng Th T3 đưc gii quyết cho thôi vic theo nguyn
vng nhân, trong quá trình công tác T3 đi lại gii quyết mt s công vic
cho nhà trường nhưng chưa đưc thanh toán, Ban giám hiệu nhà trường
Hoàng Triu H0 Hiệu trưởng, Chu Th H Phó Hiệu trưởng, Nông Th M Phó
Hiệu trưởng đồng ý cho Hoàng Th Q Y tế kiêm văn thư, thủ qu nhà trường
các chng t không có ng hóa kèm theo để ly tin thanh toán mt s khon cho
T3 chưa được thanh toán khi thôi vic. T3 liên h vi D và tha thun mua hóa
8
đơn của D vi giá bng 10% tng s tiền ghi trên hóa đơn, D đng ý. Sau khi
thng nht vi D, T4 trc tiếp bán 01 hóa đơn số 0091629, ghi ngày 31/7/2020,
ngưi mua hàng Hoàng Th Q, tên đơn vị Trường tiu hc N, ni dung hàng hóa:
cp da, kp giy, ghim cài, giấy in,…, số tiền ghi trên hóa đơn 3.000.000 đồng.
Khi mua được hóa đơn T3 chuyn cho Q hóa đơn chng t, hoàn thin th tc
thanh quyết toán chuyn s tiền 3.000.000 đng vào tài khon ca D. Sau khi
nhận được tin D gi lại 300.000 đồng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn, chuyển
li s tiền 2.700.000 đồng vào tài khon ca T3.
12. Bán cho Minh C, sinh năm 1981, tti Thôn B, Đ, huyện N Lái
xe Trung tâm văn hóa, thông tin và truyền thông huyn N, 01 s hóa đơn bán hàng:
- m 2021 Trung tâm văn hóa, thông tin truyn thông huyn N s dng
xe ô chuyên dng của đơn vị để tuyên truyền lưu động phòng chng dch bnh
Covid-19, luật nghĩa v quân s đến các thôn, xã trên địa bàn huyện nên không đủ
xăng. Ông C đã o cáo và được ông Hoàng Đình B Giám đốc Trung tâm đồng ý
s dụng Pano để tuyên truyền, mua hóa đơn đ quyết toán tin in Panô ly tin
vào tiền xăng xe đi đến các thôn tuyên truyn. C liên h vi Nông Th T4 v
ca Nông Văn D tha thuận mua hóa đơn của D vi giá bng 10% tng s tin
ghi tn hóa đơn, D đng ý. Sau khi thng nht vi D, T4 trc tiếp bán 01 hóa đơn
s 0016874, ghi ngày 03/3/2021, người mua hàng Minh C, tên đơn v Trung
tâm văn hóa, thông tin truyền thông huyn N, ni dung hàng hóa: Pa tuyên
truyền trên xe lưu đng dch bnh Covid-19,… số tiền ghi trên hóa đơn 3.600.000
đồng. Khi mua được hóa đơn hoàn thiện th tc thanh quyết toán và chuyn s tin
3.600.000 đồng vào tài khon ca D. Sau khi nhận được tin D gi li 360.000
đồng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn, chuyển li s tiền 3.240.000 đồng vào tài
khon và C rút ra tr tiền xăng xe đi đến các thôn tuyên truyn.
13. n cho Hoàng Gia T3, sinh năm 1964, trú tại Tiu k, th trn V, huyn N
Phó Giám đốc Trung tâm Chính tr huyn N, 05 s hóa đơn bán hàng:
- S 0079961, ghi ngày 29/10/2021, người mua hàng Hoàng Gia T3, tên đơn
v Trung tâm Chính tr huyn N, ni dung hàng hóa: bút bi, v, cặp cúc,… số tin
ghi trên hóa đơn 960.000 đồng. Thc tế ông T3 mua ti ca hàng tạp hóa tn đa
bàn huyn, tr bng tin mặt nhưng không hóa đơn. Tin mt tr cho D 96.000
đồng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn, trả cho nơi mua thc tế 864.000 đồng.
- S 0016882, ghi ngày 18/3/2021, người mua hàng Hoàng Gia T3, tên đơn v
Trung tâm Chính tr huyn N, ni dung hàng hóa: in giy chng nhn lp bi
ỡng thanh niên lên đường nhập ngũ, nước uống la vi,… số tiền ghi trên hóa đơn
800.000 đồng. Trong đó số tin thc tế mua hàng của D 620.000 đồng, s tin ghi
thêm 180.000 đồng (nước ung lavie). Thc tế ông T3 mua ti ca hàng tp hóa
trên địa bàn huyn, tr bng tin mặt nhưng không hóa đơn, tr cho D 18.000
đồng bng 10% s tiền ghi thêm trên hóa đơn. Khi mua được hóa đơn hoàn thiện
th tc thanh quyết toán chuyn s tiền 800.000 đồng vào tài khon ca D, s
tiền 162.000 đồng D tr li ông T3.
- S 0018589, ghi ngày 24/4/2021, người mua hàng Hoàng Gia T3, tên đơn v
Trung tâm Chính tr huyn N, ni dung hàng hóa: in chng ch đối tượng kết np
9
đảng, nước ung la vi, t chanh, s tiền ghi trên hóa đơn 1.560.000 đồng. Trong
đó số tin thc tế mua hàng của D 1.200.000 đồng, s tiền ghi thêm 360.000 đng
(nước ung lavi, trà chanh). Thc tế ông T3 mua ti ca ng tạp hóa trên địa bàn
huyn, tr bng tin mặt nhưng không hóa đơn, tr cho D 36.000 đng bng
10% s tiền ghi thêm trên hóa đơn. Khi mua được hóa đơn hoàn thiện th tc thanh
quyết toán chuyn s tiền 1.560.000 đồng o tài khon ca D, s tin 324.000
đồng D tr li ông T3.
- S 0077374, ghi ngày 14/7/2021, người mua hàng Hoàng Gia T3, tên đơn v
Trung tâm Chính tr huyn N, ni dung hàng hóa: in giy chng nhận, nước ung
la vi, trà chanh, phê, s tin ghi trên hóa đơn 1.770.000 đồng. Trong đó s tin
thc tế mua hàng ca D 1.180.000 đồng, s tiền ghi thêm 590.000 đng (c
ung la vi, trà chanh, phê). Thc tế ông T3 mua ti ca hàng tạp a trên đa
bàn huyn, tr bng tin mặt nhưng không có hóa đơn, tr cho D 59.000 đồng bng
10% s tiền ghi thêm trên hóa đơn. Khi mua được hóa đơn hoàn thiện th tc thanh
quyết toán chuyn s tiền 1.770.000 đồng o tài khon ca D, s tin 531.000
đồng D tr li ông T3.
- S 0018590, ghi ngày 21/4/2021, người mua hàng Hoàng Gia T3, tên đơn v
Trung tâm Chính tr huyn N, ni dung ng hóa: lp bồi dưỡng tp hun hi nông
dân nước la vi, trà chanh, phê, s tiền ghi trên hóa đơn 380.000 đồng. Thc tế
ông T3 mua ti ca hàng tp hóa trên đa bàn huyn, tr bng tin mt nhưng
không hóa đơn, tr cho D 38.000 đng bng 10% s tiền ghi trên hóa đơn, s
tin tr cho nơi mua thc tế 342.000 đồng. Khi mua được hóa đơn hoàn thin th
tc thanh quyết toán chuyn s tiền 380.000 đồng vào tài khon ca D, s tin
380.000 đồng D tr li ông T3.
Quá trình điu tra đi vi Nông Văn D xác định: t năm 2018 đến năm 2021
D bán trái phép 20 (hai mươi) s hóa đơn bán hàng đã ghi ni dung ca H kinh
doanh Nông Văn D vi tng s tiền (ghi trên hóa đơn liên 2) 99.627.000 đồng,
tin bán hóa đơn mức 10% trên mỗi hóa đơn nội dung nhưng không có hàng
hóa, dch v kèm theo tương đương vi s tin 9.927.500 đng, D np s tin thuế
phát sinh trên hóa đơn hàng tháng bng 4,5% tng s tiền ghi trên hóa đơn (trong
đó: 3% thuế giá tr gia tăng thông thường và 1,5% thuế thu nhp nhân) vi Chi
cc thuế khu vc B- N P tương ng vi s tiền 3.214.530 đồng. Tng s tin D
thu li bt chính t vic bán 20 s hóa đơn nêu trên là 6.712.470 đồng.
Chi cc thuế khu vc B - N - P xác nhn: H kinh doanh Nông Văn D kê khai
np thuế theo hình thc thuế khoán, t tháng 01/2022 đăng theo hình thức
khai thuế, người đến khai np thuế là Nông Văn D, khai np thuế đầy đ,
đến thời điểm xác minh ngày 06/10/2022 D không n thuế.
Quá trình điều tra xác định ngoài hành vi mua bán trái phép hóa đơn, trong
các năm 2018, 2019 hộ kinh doanh Nông Văn D còn có hành vi ghi s tin trên hóa
đơn liên 1, liên 3 thấp hơn số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng liên 2 giao cho người
mua hàng, mc đích gim s tin thuế D phi nộp cho nhà nước đối vi 23 s hóa
đơn bán hàng xuất ra cho người mua hàng (trong đó 03 s hóa đơn đã bán trái
phép nêu trên). Ngày 08/10/2023 quan điều tra có công văn số 258/CSĐT-HS-
10
KT-MT đề ngh Chi cc thuế khu vc B - N - P xác định s thuế h kinh doanh
Nông Văn D phi nộp đối vi 23 s hóa đơn ghi số tin trên liên 1, ln 3 thp n
s tin ghi trên liên 2. Tại Công văn số 625/CCTKV-NVQLT ngày 19/10/2023 xác
định tng s thuế đã nộp theo liên 1, liên 3 là 1.733.670 đng, tng s thuế phi
nộp theo liên 2 là 12.192.994 đồng, s thuế chênh lch còn phi np là 11.955.950
đồng (trong đó: thuế giá tr gia tăng 7.973.566 đng, thuế thu nhp nhân
3.982.384). Như vậy, trong các năm 2018, 2019 Nông Văn D có hành vi ghi giá tr
trên hóa đơn bán hàng thc hiện nghĩa vụ thuế thấp hơn giá trị thanh toán thc tế
ca hàng hóa, dch v đã bán, xác định đây hành vi trn thuế, vi tng s tin
trn thuế 11.955.950 đồng. Xác minh nhân thân, Nông Văn D chưa tin án,
tin sự, chưa bị x pht hành chính v hành vi trn thuế, chưa bị kết án v ti này
hoc mt trong các tội quy định tại Điều 200 B lut hình sự, do đó, hành vi trốn
thuế ca D chưa đủ yếu t cu thành ti Trn thuế theo quy định tại Điều 200 B
lut hình s.
Ti bn kết luận giám đnh s 165/KL-KTHS ngày 19/5/2023 ca Phòng k
thut hình sng an tnh Bc Kn, kết lun:
- Ch viết, ch dưới mục “Người bán hàng” trên các hóa đơn bán hàng
mẫu cần giám định liên 1 (ký hiệu A2, A8, A9); liên 2 (ký hiệu A13, A14, A15,
A16, A17, A18) với chữ ký, chữ viết mẫu so sánh của ông Nông Văn D tn bn t
khai ngày 31/3/2023 do cùng một người viết, ra; Ch ký, ch viết dưới mc
"Người bán hàng" trên các hóa đơn bán hàng mẫu cần giám đnh liên 1 (ký hiu
A4, A5, A6, A7) vi ch mu so sánh ca ông Nông n D trên bn t khai
ngày 31/3/2023 không phi do cùng một người ký, viết ra; Ch viết dưới mc
"Người bán hàng" trên các hóa đơn bán hàng mẫu cần giám đnh: liên 1 (ký hiu
A1); liên 2 (ký hiu A12, A19, A20) vi ch viết mu so sánh ca ông Nông Văn
D trên bn t khai ngày 31/3/2023 không phi do cùng một người viết ra; Ch
tên "D" (ch ký đọc được) dưới mục “Người bán hàng” trên các hóa đơn bán hàng
mu cần giám định: liên 1 (ký hiu Al); liên 2 (ký hiu A12, A19, A20) vi ch
mu so sánh ca ông Nông Văn D trên bn t khai ngày 31/3/2023 không đồng
dng nên không tiến hành giám đnh; Chữ ký dưới mục "Người n ng" trên các
hóa đơn bán hàng mẫu cần giám định: liên 1 (ký hiệu A1, A2, A4, A5, A6, A7, A8,
A9); liên 2 (ký hiệu A12, A13, A14, A15, A16, A17, A18, A19, A20) với chữ
mẫu so sánh của Nông Thị T4 trên bn tường trình ngày 17/12/2022 không
đồng dạng nên không tiến hành giám định; Dưới mục "Người bán hàng" mẫu cần
giám định: liên 1 (ký hiệu A3); liên 2 (ký hiệu A10, A11) không chữ ký, chữ
viết nên không tiến hành giám định.
- Ch viết trên hóa đơn bán hàng mu cần giám định: liên 1 (ký hiu A4, A5,
A8); liên 2 (ký hiu A14, A15, A18) vi ch viết mu so sánh ca ông Nông Văn
D trên bn t khai ngày 31/3/2023 do cùng một người viết ra; Chữ viết trên các
hóa đơn bán hàng mẫu cần giám đnh: liên 1 (ký hiệu A1, A2, A3, A6, A7, A9;
A10); liên 2 (ký hiệu A11, A12; A13; A16; A17; A19; A20 vi ch viết mu so
sánh ca ông Nông Văn D trên bn t khai ngày 31/3/2023 không phi do cùng
một người viết ra; Chữ viết trên các hóa đơn bán hàng mẫu cần giám định: liên 1
(ký hiệu A4, A5, A8); liên 2 (ký hiệu A14, A15, A18) với chữ viết mẫu so sánh
11
của Nông Thị T4 trên bản tường trình ngày 17/12/2022 không phải do cùng
một người viết ra; Ch viết tn các hóa đơn bán hàng mẫu cân giám đnh: liên 1
(ký hiu Al, A2, A3, A6, A7, A9, A10); liên 2 (ký hiu A11, Al2, Al3, A16, A17,
A19, 20) vi ch viết mu so sánh ca Nông Th T4 trên bản tường trình
ngày 17/12/2022 là do cùng mt ngưi viết ra.
Ti bn kết luận giám định s 166/KL-KTHS ngày 19/5/2023 ca Phòng k
thut hình s Công an tnh Bc Kn, kết lun: Chữ viết trên hóa đơn bán ng liên
1 mẫu cần giám định (ký hiu : A3; A4, A5) liên 2 (ký hiệu: A13; A14; A15)
(trừ chữ ký, chữ viết dưới mục "Người mua hàng" "Người bán hàng") với chữ
viết của Nông n D trên mẫu so sánh bn t khai ngày 31/3/2023 là do cùng một
người viết ra; Chữ viết trên mẫu cần giám định liên 1 (ký hiệu: Al; A2; A6; A7
liên 2 (ký hiệu : A9; A10; A11; A12; A16; A17) với chữ viết của Nông Thị T4 trên
mẫu so sánh bn tường trình ngày 17/12/2022 do cùng một người viết ra; Ch
viết trên mu cần giám định liên 1 (ký hiu A8) liên 2 (ký hiu A18) (tr ch
viết dưới mục “Người bán hàng” “Người mua hàng” ) với ch viết trên mu so
sánh ca Nông Văn D bn t khai ngày 31/3/2023 Nông Th T4 bản tường trình
ngày 17/12/2022 không phi do cùng một người viết ra; Chữ ký dưới mục "Người
bán hàng" trên các hóa đơn bán hàng liên l; liên 2 mẫu cần giám định (ký hiệu: A3;
A4; A10; A11; A13 ; A14 ; A15; A18) với chữ của Nông Văn D trên mẫu so
sánh bn t khai ngày 31/3/2023 do cùng một người ký ra; Chữ "D" (chữ
đọc được) dưới mục "Người bán hàng" trên mẫu cần giám định (ký hiệu: A9; A12;
A16; A17) với chữ ký của ng Văn D (chữ ký không đọc được) trên mẫu so sánh
bn t khai ngày 31/3/2023 do không đồng dạng nên không tiến hành giám định.
Quá trình điều tra, truy t Nông Văn D đã thành khẩn khai nhn toàn b hành
vi phm ti ca mình, D người trc tiếp thc hin mi hoạt động kinh doanh,
qun con dấu, hóa đơn của sở in làm bin qung cáo Q, mt s ln
ngưi mua hàng liên h hỏi mua hóa đơn vi T4 hoc liên h vi D nhưng D bn
việc thì đều được s nht trí của D trước khi bán các hóa đơn, trong các s hóa đơn
đã bán có 06 số hóa đơn Thảo h D viết ni dung trên hóa đơn xuất cho người mua
hàng nhưng không có hàng hóa dch v kèm theo.
Ti bn cáo trng s 40/CT-VKS-NS, ngày 20 tháng 11 năm 2023 ca Vin
kim sát nhân dân huyn N đã truy t b cáo Nông Văn D v ti: Mua bán trái
phép hóa đơn” theo khoản 1 Điều 203 ca B lut Hình s 2015 (được sửa đổi, b
sung năm 2017).
Ti phiên tòa:
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn N gi nguyên quan điểm truy tố. Đề
ngh Hội đồng xét x tuyên b b cáo Nông Văn D phm tội Mua bán trái phép
hóa đơn”. Đề ngh x lý b cáo như sau:
- V trách nhim hình s: Áp dng khon 1, khon 3 Điu 203; Điều 38; Điu
35; đim b, i, s khon 1 Điu 51, Điu 65 B lut Hình s năm 2015 (được sửa đổi,
b sung năm 2017) x pht b cáo 06 tháng đến 09 tháng nhưng cho hưởng án
treo, thi gian th thách t 12 tháng đến 18 tháng. Giao b cáo cho UBND th trn
V, huyn N giám sát, giáo dc trong thi gian th thách.
12
- Hình pht b sung: Pht tin b cáo t 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng sung vào ngân sách Nhà nước.
- V x vt chng trong v án: Áp dụng Điều 106 BLTTHS, Điều 47 B
lut hình sự, u theo hồ vụ án: 40 s hóa đơn bán hàng ghi nội dung nhưng
không có hàng hóa, dch v kèm theo D đã bán trái phép và hóa đơn trn thuế cùng
các chng t liên quan; s ph tài khon s 8604205018535 ca Nông Văn D ngày
phát sinh trước 31/12/2017, s cuối ngày 30/6/2022 s 8604205015674 ca
Nông Th T4, ngày phát sinh trưc 31/12/2017, s cuối ngày 25/9/2022 m ti
Ngân hàng Nông nghip và Phát trin Nông thôn Vit Nam chi nhánh huyn N; 25
quyển hóa đơn bán hàng ca h kinh doanh Nông Văn D.
- V trách nhim dân s: Buc b cáo phi np li s tiền 6.712.470 đồng thu
li bt chính t việc mua bán trái phép hóa đơn để tch thu sung qu Nhà nước.
B cáo khai nhn hành vi của mình đúng như cáo trạng ca Vin kim sát
nhân dân huyn N đã truy t. B cáo nht tvi quan điểm lun ti ca Kim sát
viên; B cáo cho rng mc hình phạt nhưng cho ng án treo là cao, b cáo
không bào cha hay khiếu ni . Li sau cùng b cáo xin gim nh hình pht.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên cơ s ni dung v án, căn cứ các tài liu trong h sơ vụ án đã được tranh
tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1] V hành vi quyết định t tng của quan Cảnh sát điều tra, Điu tra
viên, Vin kim sát nhân dân, Kim sát viên trong quá trình điu tra, truy t đã
thc hiện đúng quy định ca B lut t tng hình sự. Quá trình điều tra và ti phiên
tòa, những người tham gia t tng không khiếu ni v hành vi, quyết định ca
quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tụng. Do đó, hành vi, quyết định ca
quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tụng đã thực hiện đều đúng quy đnh
ca pháp lut.
Ti phiên tòa, những người quyn li, nghĩa vụ liên quan vắng (12 người
đã đơn xin xét x vng mặt, 02 người không do). B cáo, đi din Vin
kiểm sát đề ngh tiếp tc xét x. Xét thy những người này đã có li khai trong h
v án, s vng mt ca h không gây tr ngi cho vic xét x nên Hội đồng xét
x tiến hành xét x vng mt là phù hợp quy đnh tại Điều 292 ca B lut t tng
hình s năm 2015.
[2] V tình tiết định tội, định khung hình pht
Ti phiên tòa, li khai nhn ca b cáo phù hp vi li khai ca nhng người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan các tài liu, chng c thu thập được trong quá
trình điều tra. Do đó, có đủ cơ sở khng định:
Trong khong thi gian t năm 2018 đến năm 2021, li dng vic bn thân
đưc cp phép hoạt động h kinh doanh, Nông Văn D đã hành vi bán trái phép
20 s hóa đơn đã ghi nội dung nhưng không hàng hóa, dch v kèm theo cho
các nhân, đơn vị trên đa bàn huyn N. C th: Bán trái phép 20 s hóa đơn vi
tng s tiền ghi trên hóa đơn 99.627.000 đồng (chín mươi chín triệu sáu trăm hai
13
by nghìn đồng). Thu tiền bán hóa đơn vi mc 10% trên mi hóa đơn, tương ng
vi s tin là 9.927.000 (chín triệu chín trăm hai bảy ngn đồng). Sau khi np tin
thuế phát sinh trên hóa đơn, D thu li bt chính s tiền là: 6.712.470 đồng (sáu
triu bảy trăm mười hai nghìn bốn trăm bảy mươi đồng).
Hành vi nêu trên ca b cáo đã cấu thành tội “Mua bán trái phép hóa đơn”
theo quy định ti khoản 1 Điều 203 B lut hình s.
Điu lut có ni dung:
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chng t thu np
ngân sách nhà nước dng phôi t 50 s đến dưới 100 s hoc hóa đơn, chứng t
đã ghi nội dung t 10 s đến dưi 30 s hoc thu li bt chính t 30.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đng, thì b pht tin t 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, pht ci to không giam gi đến 03 m hoặc pht t 06 tháng đến 03
năm. ...............
3. Người phm ti còn có th b pht tin t 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, cấm đảm nhim chc v, cm hành ngh hoc làm công vic nhất định t 01
năm đến 05 năm …”.
[3] Xét v tính cht, mức độ nguy him ca ti phm
B cáo người đủ năng lực trách nhim nh s, nhn thc vic mua bán
trái phép hóa đơn không kèm theo hàng hóa để thu li bt chính là xâm phm hot
động qun tài chính của Nhà nước nhưng vụ lợi đã cố ý thực hiện hành vi
phạm tội. Với số lượng hóa đơn giá trị gia tăng bcáo đã bán trái phép 20 số
hóa đơn đã ghi nội dung (từ 10 đến dưới 30 số), đủ yếu tố cấu thành tội Mua bán
trái phép hoá đơn theo khoản 1 Điu 203 Bộ luật hình sự. vậy, Viện kiểm sát
nhân dân huyện N, tỉnh Bắc Kạn truy tố bị cáo là đúng người, đúng tội, đúng pháp
luật.
Hành vi ca b cáo nguy him cho hi, xâm phm chế độ qun ca
Nhà nước trong lĩnh vc tài chính; làm giảm thu ngân sách Nhà nưc, gây mt trt
t tr an nên cn quyết định hình pht tương xứng vi tính cht, mức độ nguy him
ca hành vi phm ti nhm giáo dc riêng và phòng nga chung.
[4] V nhân thân, tình tiết tăng nặng, gim nh trách nhim hình s
B cáo có nhân thân tt, không có tin án tin s.
B cáo không phi chu tình tiết tăng nặng nào quy đnh tại Điều 52 B lut
hình s năm 2015.
Trong quá trình điều tra, truy t và ti phiên tòa, b cáo đã thành khẩn khai
báo, ăn năn hối ci v hành vi phm ti ca bn thân. B cáo phm ti lần đầu
thuộc trường hp ít nghiêm trng; Trưc phiên tòa, b cáo đã tự nguyn np li s
tin thu li bt chính 6.748.770 đồng để khc phc hu qu. Do đó, bị o được
ng các tình tiết gim nh quy định tại điểm b, i, s khon 1 Điu 51 B lut hình
s năm 2015 (sửa đổi, b sung năm 2017). B cáo phm ti xâm phạm đến lĩnh vực
tài chính lần đầu. Hin nay chính sách pháp lut của Nhà nước đối vi các ti
phm v kinh tế xu hướng tăng cường pht tiền để nhm thu li khon tin b
14
cáo đã gây thất thoát cho Nhà nước, c th ti khon 1, khoản 2 Điều 203 B lut
hình s v tội “Mua bán trái phép hóa đơn” đều quy định pht tin hình pht
chính. Xét nhân thân, các tình tiết gim nh trách nhim hình s đối vi b cáo, các
tài liu có trong h sơ vụ án và ti phiên tòa, Hội đồng xét x thy b cáo ý thc
sa cha sai lm, đủ điu kin v kinh tế để thi hành hình pht tin, không nht
thiết phi cách ly b cáo ra khi hi, có th áp dng pht tin hình pht chính
đối vi b cáo theo quy định tại Điều 35 B lut Hình s là đủ tính răn đe, giáo dc
phòng nga ti phm. Xét đề ngh mc hình pht ca Kim sát viên đưa ra đối
vi b cáo là không cn thiết áp dng vi hành vi phm ti ca b cáo nên Hội đồng
xét x không chp nhn.
[5] V hình pht b sung: B cáo đã áp dụng hình pht tin là hình pht chính.
Hội đồng xét x không xem xét áp dng hình pht b sung đối vi bo.
[6] V x lý tin thu li bt chính và x lý vt chng trong v án
- 40 s hóa đơn bán hàng ghi nội dung nhưng không hàng hóa, dch v
kèm theo D đã bán trái phép hóa đơn trốn thuế cùng các chng t liên quan; s
ph tài khon s 8604205018535 ca Nông Văn D ngày phát sinh trưc
31/12/2017, s cuối ngày 30/6/2022 s 8604205015674 ca Nông Th T4,
ngày phát sinh trưc 31/12/2017, s cuối ngày 25/9/2022 m ti Ngân hàng
nông nghip phát trin nông tn Vit Nam chi nhánh huyn N; 25 quyn hóa
đơn bán hàng đã thu thập được. Nhng vt chng này chng c cn được lưu
theo h sơ vụ án.
- Số tiền 6.712.470 đng (sáu triu bảy trăm mười hai nghìn bốn trăm bảy
mươi đồng) do bị cáo thu lợi bất chính cần tịch thu sung công quỹ Nhà nước.
[7] Các vấn đề liên quan trong v án:
- Đối với Nông Thị T4 (vợ Nông Văn D), trú tại Tiểu khu P, thị trấn V,
huyện N, tỉnh Bắc Kạn: Quá trình điều tra xác đnh khi viết hóa đơn bán hàng
nhưng không hàng hóa dịch vụ kèm theo cho người mua hàng thay D, T4 chỉ
thực hiện viết những nội dung đã thống nhất với D và được sự đng ý của D, xác
định 06 số hóa đơn bán hàng T4 viết thay D. Hành vi của T4 dưới mức định
lượng nên không đủ yếu tố cấu thành tội “Mua bán trái phép a đơn” quy định tại
Khoản 1 Điều 203 Bộ luật hình sự, cơ quan điều tra đề nghị Chi cục Thuế khu vực
B - N - P xem xét xử lý theo thẩm quyền là đúng quy định.
- Ủy ban nhân dân thị trấn V, huyện N, tỉnh Bắc Kạn nhân liên quan:
Quá trình điều tra xác định năm 2018, 2019 y ban nhân dân V (nay th trn
V) có mua hàng hóa, thi công vách ngăn, mua hàng hóa phc v công tác dân quân
ti các ca hàng trong huyn N cho các hoạt động của đơn vị nhưng không hóa
đơn, nên không chứng từ để thanh toán tiền ngân sách nhà nước. Để chứng
từ quyết toán các khoản đã mua và thi công này, y ban nhân dân xã mua trái phép
04 s hóa đơn ca Hkinh doanh Nông Văn D. Kết qu điều tra xác định toàn b
s tiền đã quyết toán được s dụng đúng mục đích chi tr tin mua hàng hóa phc
v các hoạt động của đơn vị cho Vũ Đức N, Hoàng Văn H và các cửa hàng. Do đó
quan điều tra kng xem xét xử đúng quy định. Đối với hành vi mua 04
15
hóa đơn trái phép của Doanh Đức H1, Đinh Thị L2, Hoàng Trn L các nhân
thuc Ủy ban nhân dân thị trấn V không đủ yếu tố cấu thành tội “Mua bán trái
phép hóa đơn” quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự, quan điều tra đ ngh
quan có thm quyn x lý theo quy định ca pháp lut v cán b, công chc có liên
quan là đúng quy định.
- Bưu điện huyện N và nhân liên quan: Quá trình điều tra xác định, năm
2019 và năm 2021 Bưu điện huyện N có thing vách ngăn và lắp cổng của đơn vị
nhưng không hóa đơn nên không chứng từ để thanh toán tiền ngân sách nhà
nước. Để chứng từ quyết toán các khoản đã thi công này Bưu điện huyện N đã
mua trái phép 02 shóa đơn của Hộ kinh doanh Nông Văn D, tổng số tiền quyết
toán là 24.900.000 đồng. Kết quả điều tra xác định toàn bộ số tiền 24.900.000 đồng
được Bưu điện sử dụng đúng mục đích chi tiền phục vụ hoạt động của đơn vị cho
Hoàng Thanh S người thi công thực tế. Do đó quan điều tra kng xem xét
xử đúng quy định. Đối với hành vi mua 02 hóa đơn trái phép của Lường Thị
H3 các cá nhân Bưu điện huyện N không đủ yếu tố cấu tnh tội Mua bán trái
phép hóa đơn” quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự, quan điều tra đ ngh
quan có thm quyn x lý theo quy đnh ca pháp lut v cán b, viên chc có liên
quan là đúng quy định.
- y ban nn dân Đ, huyn N các nhân liên quan: Quá trình điều
tra xác định năm 2019, UBND Đ thi công xây dựng nhà bảo vệ, nhà để xe
cho cán bộ công chức Đ nhưng không hóa đơn nên không chng từ để
thanh toán tiền ngân sách nhà nước. Để chứng t quyết toán các khoản thi công
này Ủy ban nhân dân đã mua trái phép 01 shóa đơn của Hkinh doanh Nông
Văn D, tổng số tiền quyết toán 15.993.000 đồng. Kết quả điều tra xác định toàn
bộ số tiền 15.993.000 đồng được sử dụng đúng mục đích chi trtiền xây dựng nhà
bảo vệ, nhà để xe của đơn vị cho Hoàng Văn H là người thực tế thi công. Do đó Cơ
quan điều tra không xem xét xử đúng quy định. Đối với hành vi mua 01 hóa
đơn trái phép của Hứa Thị Minh H4 và các nhân thuộc y ban nhân n Đ
không đủ yếu tố cấu thành tội “Mua bán trái phép hóa đơn” quy định tại Điều 203
Bộ luật hình sự, quan điều tra đề ngh quan thẩm quyn x lý theo quy
định ca pháp lut v cán b, công chức có liên quan là đúng quy định.
- Đối với Trường Mầm non B, huyện N các nhân liên quan: Quá trình
điều tra xác định năm 2020, Trường Mm non B thi công làm giá treo hoa, cu
thang nhà bóng cho học sinh nhà trường nhưng không hóa đơn nên không
chứng tđể thanh toán tiền ngân sách nhà nước. Để chứng từ quyết toán các
khoản thi công này nhà trường đã mua trái phép 01 shóa đơn của Hộ kinh doanh
Nông Văn D, tổng số tiền quyết toán 4.606.000 đồng. Kết quả điều tra xác định
toàn bộ số tiền 4.606.000 đồng được nhà trường sử dụng đúng mục đích chi trả tiền
phục vụ hoạt động của đơn vị cho Đức H người thực tế thi công. Do đó
quan điều tra không xem xét xử đúng quy định. Đối với hành vi mua 01 hóa
đơn trái phép của Đàm Thị T2các cá nhân thuc Trường Mầm non B không đủ
yếu tố cấu thành tội “Mua bán trái phép hóa đơn” quy định tại Điều 203 Bộ luật
hình sự, quan điều tra đề ngh quan thẩm quyn x theo quy định ca
pháp lut vn b, công chc, viên chức có liên quanđúng quy định.
16
- Đối với Trường Mầm non T, huyện N các nhân liên quan: Quá trình
điều tra xác định năm 2020 nhà trường thi công tháo, lắp di chuyển nhà kho để
lấy mặt bằng xây dựng lớp học của đơn vị nhưng không hóa đơn nên không
chứng tđể thanh toán tiền ngân sách nhà nước. Để chứng từ quyết toán các
khoản thi công này nhà trường đã mua trái phép 02 shóa đơn của Hộ kinh doanh
Nông Văn D, tổng số tin quyết toán là 11.356.000 đồng. Kết quả điều tra xác định
toàn bộ số tiền 11.356.000 đồng được nhà trường sử dụng đúng mc đích chi tr
tiền tháo, lắp di chuyển nhà kho của đơn vị cho Đức H người thực tế thi
công. Do đó Cơ quan điều tra không xem xét xử lý là đúng quy định. Đối với hành
vi mua 02 hóa đơn trái phép của Doanh Thiêm H2 các nhân thuộc Trường
Mầm non T không đủ yếu tố cấu thành tội “Mua bán trái phép a đơn” quy định
tại Điều 203 Bộ luật hình sự, quan điu tra đề ngh quan thẩm quyn x
lý theo quy định ca pháp lut v cán b, viên chức có liên quan là đúng quy định.
- Đối vi Trường Mm non N, huyn N các nhân liên quan: quá trình
điều tra xác định tháng 5/2018 Trường mm non N có in giy khen cho nhà trường
nhưng không hóa đơn nên không chứng từ để thanh toán tiền ngân sách nhà
nước. Để chứng từ quyết toán các khoản in giấy khen này nhà trường đã mua
trái phép 01 shóa đơn của H kinh doanh ng Văn D, tổng số tiền quyết toán là
3.886.000 đồng. Kết quả điều tra xác định toàn bộ số tiền 3.886.000 đồng được nhà
trường sử dụng đúng mục đích thực tế chi trả tiền in giấy khen của đơn vị. Do đó
quan điều tra kng xem xét xử đúng quy định. Đối với hành vi mua 01
hóa đơn trái phép của Hứa Thị B các nhân thuộc Trường Mm non N không
đủ yếu tố cấu thành tội “Mua bán trái phép hóa đơn” quy định tại Điều 203 Bộ luật
hình sự, quan điều tra đề ngh quan thẩm quyn x theo quy định ca
pháp lut vn b, viên chức có liên quan là đúng quy định.
- Đối vi Trường Mm Non T, huyn N các nhân liên quan: qtrình
điều tra xác định năm 2020 Trường Mm Non T sa cha, láng li nn bếp
láng nn sân nhưng không hóa đơn nên không chứng từ để thanh toán tiền
ngân sách nhà nước. Đchứng từ quyết toán các khoản này nhà trường đã mua
trái phép 01 shóa đơn của H kinh doanh ng Văn D, tổng số tiền quyết toán là
9.900.000 đồng. Kết quả điều tra xác định toàn bộ số tiền 9.900.000 đồng được nhà
trường sử dụng đúng mục đích chi trả tiền thi công, sửa chữa cho Hoàng Văn P
người thực tế thi công cho đơn vị. Do đó quan điều tra không xem xét xử
đúng quy định. Đối với hành vi mua 01 hóa đơn trái phép của Hoàng Thị T1 và các
nhân thuộc Trường Mm non T không đủ yếu tcấu thành tội “Mua bán trái
phép hóa đơn” quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự, quan điều tra đ ngh
quan có thm quyn x lý theo quy đnh ca pháp lut v cán b, viên chc có liên
quan là đúng quy định.
- Đối vi Trung tâm bồi dưỡng chính tr huyn N và các nhân liên quan:
Quá trình điều tra xác định năm 2021 Trung tâm bồi dưỡng chính tr mua nước
uống, văn phòng phẩm cho các lp bồi dưỡng đối tượng kết đảng, lớp đảng viên
mi, bồi dưỡng lun chính tr nghip v chuyên môn ca Trung tâm ti các
ca hàng tạp hóa trên đa bàn huyn nhưng không có hóa đơn nên không có chứng
từ để thanh toán tiền ngân sách nhà nước. Để chứng từ quyết toán các khoản đã
17
mua này Trung tâm đã mua trái phép 05 shóa đơn của Hộ kinh doanh Nông n
D, tổng số tiền quyết toán 5.470.000 đồng. Kết quả điều tra xác định toàn bộ số
tiền 5.470.000 đng được Trung tâm sử dụng đúng mc đích thực tế chi trả tiền
mua hàng hóa. Do đó Cơ quan điều tra không xem xét xử lý là đúng quy định. Đối
với hành vi mua 05 hóa đơn trái phép của Hoàng Gia T3 các nhân thuộc
không đủ yếu tố cấu thành tội “Mua bán trái phép hóa đơn” quy định tại Điều 203
Bộ luật hình sự, quan điều tra đề ngh quan thẩm quyn x lý theo quy
định ca pháp lut v cán b, công chc, viên chức có liên quan là đúng quy định.
- Trường Trung học sở V, huyện N các nhân liên quan: Quá trình
điều tra xác định năm 2020 Trường Trung học sở V chụp ảnh thẻ cho học
sinh tham gia Hội khỏe phù đổng của huyện nhưng kng hóa đơn nên không
chứng từ để thanh toán tiền ngân sách nnước. Để chứng từ quyết toán
khoản tiền chụp ảnh này nhà trường đã mua trái phép 01 shóa đơn của Hộ kinh
doanh Nông Văn D, tổng số tiền quyết toán 1.200.000 đồng. Kết quả điều tra
xác định toàn bộ số tiền 1.200.000 đồng được nhà trường sử dụng đúng mục đích
thực tế chi trả tiền chụp ảnh thẻ của đơn vị. Do đó Cơ quan điều tra không xem xét
xử là đúng quy định. Đối với hành vi mua 01 hóa đơn trái phép của Nguyễn Th
H4 các cá nhân thuộc Trường Trung học cơ s V không đủ yếu tố cấu thành tội
“Mua bán trái phép hóa đơn” quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự, quan điều
tra đ ngh quan thm quyn x lý theo quy đnh ca pháp lut v cán b,
viên chức có liên quan là đúng quy định.
- Trường Tiểu học N, huyện N các nhân liên quan: Quá trình điều tra
xác định năm 2020 Trường Tiểu học N cán bộ kế toán của nhà trường Phùng
ThT3 xin thôi việc, đề xuất cho thanh toán tiền công tác phí trong thời gian công
tác phải đi lại để giải quyết công việc của trường, nhưng không hóa đơn nên
không chứng từ để thanh toán tiền ngân sách nhà nước. Để chứng từ quyết
toán khoản tiền công tác phí này nhà trường đã mua trái phép 01 shóa đơn của
Hộ kinh doanh Nông Văn D, tổng số tiền quyết toán 3.000.000 đồng, trên hóa
đơn ghi mua văn phòng phẩm để hợp thức hóa khoản tiền công tác phí của T3.
Kết quả điều tra xác định toàn bộ số tiền 3.000.000 đồng được nhà trường sử dụng
nhưng không đúng mục đích theo các hóa đơn, chứng từ đã thanh quyết toán.
quan điều tra đề nghtruy thu nộp lại ngân sách nhà nước số tiền 3.000.000 đồng
đối với Trường Tiểu học N.
Đối với hành vi mua 01 hóa đơn trái phép của Phùng Thị T3 các nhân
thuộc Trường Tiểu học Phặc không đủ yếu tố cấu thành tội “Mua bán trái phép
hóa đơn” quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự, quan điều tra đ ngh quan
có thm quyn x lý theo quy đnh ca pháp lut v cán b, viên chc có ln quan
là đúng quy định.
- Trung tâm văn hóa, thông tin truyền thông huyện N: Quá trình điều tra
xác định năm 2021 Trung tâm văn hóa, thông tin truyền thông sử dụng xe ô
chuyên dụng tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh Covid19 đến các thôn, trên
địa bàn huyn nên không đủ tiền xăng, không hóa đơn nên không chứng từ
để thanh toán tiền ngân sách nhà nước. Để chứng từ quyết toán khoản tiền xăng
18
cho xe ô Trung tâm đã mua trái pp 01 shóa đơn của Hộ kinh doanh Nông
Văn D, tổng số tiền quyết toán 3.600.000 đồng, trên hóa đơn ghi in Pa tuyên
tuyn, để ly tin vào tin xăng xe. Kết quả điều tra xác định toàn bộ số tiền
3.600.000 đng được trung tâm s dụng nhưng không đúng mục đích theo các hóa
đơn, chứng từ đã thanh quyết toán. quan điều tra đề nghị truy thu nộp lại ngân
sách nhà nước số tiền 3.600.000 đồng đối với Trung tâm văn hóa, thông tin
truyền thông huyện N.
Đối với hành vi mua 01 hóa đơn ti phép của Minh C các nhân
thuộc Trung m văn hóa, thông tin truyền thông huyện N không đủ yếu tố cấu
thành tội “Mua bán trái phép hóa đơn” quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự,
quan điều tra đề ngh quan thẩm quyn x lý theo quy đnh ca pháp lut v
cán b, viên chc có liên quan đúng quy định.
- Các nhân, quan, tổ chc: Hoàng Trn L nhân thuc các đơn vị
UBND th trn V, Bưu điện huyn N, UBND Đ, Trường Mầm non B, Trường
Mm non T, Trường Mm non N, Trường Mm non T, Trung tâm bi dưỡng chính
tr huyn N, Trung tâm văn hóa, thông tin và truyền thông huyện N, Trường Trung
học cơ sở V, Trường Tiểu học N không thực hiện đăng ký kê khai thuế, không làm
phát sinh nghĩa vthuế. Các nhân, quan, tổ chc này thực hiện hành vi vi
phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ hành vi vi phạm đó thuộc công vụ,
nhiệm vụ thì không bị xử phạt theo quy định của pháp lut về xử vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn mà bị xử lý theo quy định của pháp luật liên quan.
- Đối với hành vi trốn thuế của Nông Văn D, qua điều tra xác định tng s
tin trn thuế 11.955.950 đồng là dưới mức định lượng, D chưa tin án, tin
sự, chưa bị x pht hành chính v hành vi trn thuế, chưa b kết án v ti này hoc
mt trong các tội quy đnh tại Điều 200 B lut hình sự, do đó, hành vi trn thuế
của D chưa đủ yếu t cu thành ti Trn thuế, quan điều tra chuyn h tài
liu có liên quan đề nghị Chi cục Thuế khu vực B - N - P xem xét xử theo thẩm
quyền là đúng quy định
[8] V án phí: B o phi chu án phí hình s sơ thẩm theo quy định ca pháp
lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên b b cáo Nông Văn D phm ti “Mua bán trái phép hóa đơn”.
Căn cứ khoản 1 Điều 203, điểm b, i, s khon 1 Điu 51, Điều 35 ca B lut
Hình s năm 2015 (sửa đổi b sung năm 2017)
X pht b cáo Nông Văn D s tin 50.000.000đ (Năm mươi triu đồng) để
sung vào ngân sách Nhà nước.
2. V x vt chng trong v án: Căn cứ Điu 47 ca B lut Hình s năm
2015 (sửa đổi b sung năm 2017), Điu 106 ca B lut T tng hình s năm
2015.
19
2.1. u theo h v án: 40 s hóa đơn bán hàng ghi nội dung nhưng không
hàng hóa, dch v kèm theo D đã bán trái phép hóa đơn trn thuế cùng các
chng t liên quan; s ph tài khon s 8604205018535 ca Nông Văn D ngày
phát sinh trước 31/12/2017, s cuối ngày 30/6/2022 s 8604205015674 ca
Nông Th T4, ngày phát sinh trưc 31/12/2017, s cuối ngày 25/9/2022 m ti
Ngân hàng Nông nghip và Phát trin Nông thôn Vit Nam chi nhánh huyn N; 25
quyển hóa đơn bán hàng ca h kinh doanh Nông Văn D.
(Tình trng, s ng vt chứng như biên bản giao nhn h vụ án ngày
23/11/2023 gia Vin kim sát nhân dân và Tòa án nhân dân huyn N)
2.2. Buc b cáo np li s tin thu li bt chính 6.712.470 đồng (sáu triu
bảy trăm mười hai nghìn bốn trăm bảy mươi đồng) để sung qu Nhà nước.
2.3. Tm gi s tin 6.748.770đ (Sáu triệu bảy trăm bốn mươi m nghìn bảy
trăm bảy mươi đồng) Nông Văn D đã nộp theo biên lai thu tiền s0001703, ngày
02/01/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh Bắc Kạn để đảm bảo thi
hành án cho bị cáo.
3. V án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 ca B lut T tng hình s năm
2015; Ngh quyết 326/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc
hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí, l phí
Tòa án.
Buc b cáo phi chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đng) án phí hình s
thm.
“Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì ngưi được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6,7 9 Lut Thi hành án dân
s, thi hiệu thi hành án được thc hin theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành
án dân s”.
4. Quyn kháng cáo: Căn cứ các Điều 331, 333 ca B lut T tng hình s
năm 2015. Án x công khai thẩm. B cáo mt ti phiên tòa quyn kháng
cáo bn án trong hạn mười năm ngày k t ngày tuyên án. Người quyn li,
nghĩa v liên quan vng mt quyn kháng cáo trong hạn mười lăm ngày k t
ngày nhận được Bn án hoc niêm yết bn án/.
Nơi nhận:
- TAND tnh;
- VKSND huyn;
- VKSND tnh;
- Cơ quan CSĐT Công an huyn;
- Cơ quan THAHS Công an huyện;
- Chi cc THADS huyn;
- S Tư pháp;
- B cáo;
- Người có QLNVLQ;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Hoàng Út L
Tải về
Bản án số 02/2024/HS-ST Bản án số 02/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất