Bản án số 02/2023/HNGĐ-ST ngày 01/09/2023 của TAND huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2023/HNGĐ-ST ngày 01/09/2023 của TAND huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Sơn (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 02/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/09/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LÝ SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 02/2023/HNGĐ-ST
ngày 01/09/2023
V/v “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con chung khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÝ SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Văn Lên
2. Ông Lê Văn Chính.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Thịnh Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn, tỉnh Quảng Ngãi tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Thị Như Ý Kiểm sát viên.
Ngày 01/09/2023 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn xét xử thẩm công
khai vụ án dân sự thụ số: 09/2023/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 04 năm 2023 về
việc “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra
xét xsố 03/2022/QĐXXST- HNGĐ
ngày 01 tháng 08 năm 2022, Quyết định hoãn
phiên tòa số 08/2023/QĐST-HNGĐ, ngày 18 tháng 08 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Nguyn Th L, sinh năm: 1990.
Địa chỉ: Thôn Đông An V, huyn S, tnh Qung Ngãi, (có đơn xin xét xử
vng mt).
- B đơn: Anh Phm Văn A, sinh năm: 1988.
Địa chỉ: Thôn Đông An V, huyn S, tnh Qung Ngãi, (vng mt không
lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 29/07/2022, qua bản t khai nguyên đơn chị
Nguyễn Thị L trình bày như sau:
Trước khi kết hôn chị L và anh Phạm Văn A có tìm hiểu nhau, sau đó cả hai tiến
tới hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, đã tổ chức lễ cưới đăng kết hôn tại
UBND An V, huyện S vào năm 2018. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung
không mấy hạnh phúc nhưng với nhau hai con chung. Đến năm 2020 anh A đã bỏ
2
nhà ra đi, không quam tâm đến gia đình. Nay xét thấy cuộc sống hôn nhân của vợ
chồng đã rạn nứt, anh A không làm tròn nghĩa vụ của người chồng, mục đích hôn
nhân không thể đạt được nên chị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh Phạm Văn A.
Về con chung: 02 con chung cháu Phạm Nguyễn Trường P, sinh ngày
24/01/2016 cháu Phạm Nguyễn Ngọc Q, sinh ngày 24/02/2020, hiện cháu nay
cháu P đang sống với anh A, còn cháu Q đang với chị L. Nếu ly hôn chị L yêu cầu
được tiếp tục trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng cháu Q đồng ý giao cháu P cho anh
A tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, tại bản tự khai bị đơn anh Phạm Văn A trình
bày như sau:
Về hôn nhân: A và chị L tiến tới hôn nhân đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân An V, huyện S vào năm 2018. Nay chị L yêu cầu ly hôn, anh A
không đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị L.
Về con chung: 02 con chung cháu Phạm Nguyễn Trường P, sinh ngày
24/01/2016 cháu Phạm Nguyễn Ngọc Q, sinh ngày 24/02/2020. Anh Phạm Văn A
không đồng ý với yêu cầu của chị L về vấn đề nuôi con chung cũng không yêu
cầu .
Về tài sản chung gồm: 01 xe honda trị giá 42.000.000đ, 01 dây chuyền vàng trị
giá 7.000.000đ, 01 còng tay vàng trị giá 8.000.000đ, 02 chiếc nhẫn vàng trị giá
4.000.000đ, 01 chiếc nhẫn vàng đính hôn trị giá 1.000.000đ, 01 đôi bông tai vàng trị
giá 2.000.000đ, 60.000.000đ tiền tàu, 16.000.000đ tiền đi biển, 56.000.000đ chLợi
giữ. Tổng cộng 196.000.000đ (một trăm chín mươi sáu triệu đồng). Anh Phạm Văn A
yêu cầu để lại tổng tài sản trên cho hai cháu P và Q.
Về nợ chung: Không có.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân
thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; xác định đúng thẩm quyền, quan
hệ tranh chấp, cách đương sự, thủ tục cấp, tống đạt, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời
gian chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu. Nguyên đơn thực hiện đúng, đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng
dân sự; bị đơn thực hiện không đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng của mình
theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Phạm Văn A; giao cháu Phạm
Nguyễn Trường P, sinh ngày 24/01/2016 cho anh Phạm Văn A trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục giao cháu Phạm Nguyễn Ngọc Q, sinh ngày 24/02/2020 cho
3
chị Nguyễn Thị L trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục. Không bên nào yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con nên không xét.
Về tài sản chungnợ chung: Không yêu cầu nên không xét
Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan htranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Nguyễn
Thị L đơn yêu cầu ly hôn giải quyết vấn đề về con chung đối với bị đơn anh
Phạm Văn A, trú tại: Thôn Đông An V, huyện Lý S, tỉnh Quảng Ngãi. Ngày
05/04/2023, Tòa án nhân dân huyện Sơn đã thụ giải quyết vụ án. Tại phiên tòa,
đại diện Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật đã nhận xét Tòa án tiến
hành đúng đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đồng thời, các đương scũng không bất cứ khiếu nại, ý kiến về thủ tục tố tụng
của Tòa án. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 và Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Lý Sơn
đã thụ vụ án đúng thẩm quyền thực hiện các thủ tục ttụng theo đúng quy định
của pháp luật.
[1.2] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L đơn xin xét xvắng mặt; bị đơn anh
Phạm Văn A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa
không do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị
Nguyễn Thị L và bị đơn anh Phạm Văn A.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L anh Phạm Văn A tự nguyện
kết hôn với nhau, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân An V, huyện S năm
2018, n nhân hợp pháp theo đúng quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân
và gia đình.
[2.2] Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn: Theo trình bày của chị L cho rằng, trong
quá trình chung sống mâu thuẫn vợ chồng phát sinh và anh A còn nh vi bạo lực
với chị L nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân của vợ chồng đã
rạn nứt không thể hàn gắn được không còn sống chung với nhau từ năm 2020 đến
nay. Do đó, tình cảm vchồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên
chị L yêu cầu được ly hôn với anh A. Về phía ý kiến anh Phạm Văn A không đồng
ý ly hôn với chị L nhưng không có trình bày ý kiến, quan điểm của mình về lý do sao
không đồng ý ly hôn cũng như không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho
yêu cầu của mình. Tòa án cũng đã tiến hành xác minh, qua xác minh của Chi hội Phụ
nữ Thôn Đông An V, huyện Lý S cho rằng chị L, anh A từ khi kết hôn vợ chồng sống
4
hạnh phúc hai con chung, nhưng thời gian gần đây hai bên xảy ra mâu thuẫn,
thường hay cải nhau do quan điểm sống khác nhau, không đồng thuận trong cuộc
sống nên phần ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai; hai bên không còn sống chung
với nhau. Ngoài ra anh A còn thường hay ghen dùng bạo lực với chị L. Do đó,
cuộc hôn nhân này không thể hàn gắn được. Về phía Tòa án đã tổ chức kiểm tra giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng và hòa giải nhiều lần đhàn gắn hôn nhân nhưng anh
A đều vắng mặt không do, nghĩa anh A mặc nhiên chấp nhận theo yêu cầu
của chị L đồng ý ly hôn với chị L chứ không muốn đoàn tụ. Từ những vấn đề nêu
trên, Hội đồng xét xử xét mâu thuẫn giữa vợ chồng chị L anh A là trầm trọng
không thể hàn gắn được, vợ chồng đã không sống chung với nhau trong thời gian dài,
không ai quan tâm đến ai nên tình cảm v chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị L.
[2.3] Về con chung: 02 con chung cháu Phạm Nguyễn Trường P, sinh
ngày 24/01/2016 cháu Phạm Nguyễn Ngọc Q, sinh ngày 24/02/2020, hiện cháu
nay cháu P đang ở với anh A, còn cháu Q đang ở với chị L. Nếu ly hôn chị L yêu cầu
được tiếp tục trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng cháu Q đồng ý giao cháu P cho anh
A chăm sóc, nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tuy nhiên,
anh A không đồng ý với yêu cầu của chị L. Tòa án đã lấy ý kiến của cháu P
nguyện vọng của cháu tiếp tục sống với anh A. Tòa án đã tổ chức hòa giải nhiều
lần nhưng anh A đều vắng mặt không có lý do và không cung cấp cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ chứng minh việc mình không đồng ý yêu cầu về nuôi con chung của chị L.
Mặt khác, qua xác minh của Chi hội Phụ nữ Thôn Đông An V cho rằng chị L, anh A
đều công việc, thu nhập ổn định nên giao cho mỗi bên nuôi mỗi cháu phù hợp.
Từ những vấn đề nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy chị L, anh A đều việc làm
thu nhập ổn định, hiện tại cháu P (hơn 07 tuổi) đang với anh A và theo nguyện
vọng của cháu P cũng mong muốn tiếp tục sống với anh A, còn cháu Q (hơn 03 tuổi)
đang với chị L. Do đó, để đảm bảo cho cuộc sống các cháu diễn ra bình thường,
trách xáo trộn, nếu thay đổi môi trường sống khác sẽ làm ảnh hưởng đến tâm sinh
các cháu nên việc giao con theo yêu cầu của chị L phù hợp nên Hội đồng xét x
chấp nhận yêu cầu của chị L về việc nuôi con chung, giao cháu P cho anh A tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng; giao cháu Q cho chị L tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Về cấp
dưỡng nuôi con không bên nào yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.
[2.4] Về tài sản chung: Chị L trình bày không tài sản chung, anh A trình bày
i sản chung với tổng trị giá 196.000.000đ đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết về tài sản chung này (196.000.000đ) nhưng anh A không cung cấp cho Tòa
án những tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình mặc Tòa án đã
nhiều lần thông báo yêu cầu bị đơn bổ sung đơn khởi kiện và cung cấp tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho yêu cầu trên, do đó Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện cho anh A
5
anh A cũng không ý kiến về việc trả lại đơn. Từ nhận định trên, Hội đồng xét
xử không xem xét yêu cầu tài sản chung của anh A.
[2.5] Về nợ chung: Hai bên trình bày không nợ chung nên không xét.
[2.6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy
định của pháp luật.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 203; Điều 271;
khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
n cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định án phí, lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L về việc “Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn”
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Phạm Văn A.
2. Về con chung: Giao cháu Phạm Nguyễn Trường P, sinh ngày 24/01/2016 cho
Anh Phạm Văn A trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng giao cháu Phạm Nguyễn Ngọc
Q, sinh ngày 24/02/2020 cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Nguyễn Thị L anh Phạm Văn A quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở; đồng thời nghĩa vụ tôn trọng quyền của các con được
sống chung với người trực tiếp nuôi.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền án
phí hôn nhân gia đình thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (ba trăm ngàn
đồng) tiền tạm ứng án phí mà chị L đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0005253 ngày 05/04/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lý Sơn.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự và người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật Thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
6
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
- TAND T. Quảng Ngãi; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H. Lý Sơn;
- Chi cục THADS H. Lý Sơn;
- Phòng Tư pháp H. Lý Sơn; Đã ký
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Văn Thu
Tải về
Bản án số 02/2023/HNGĐ-ST Bản án số 02/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất