Bản án số 02/2022/HNGĐ-ST ngày 29-09-2022 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về xin ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2022/HNGĐ-ST ngày 29-09-2022 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về xin ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 02/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Thị L và Nguyễn Văn T xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 02/2022/HN-ST
Ngày 29-9-2022
V/v: Xin ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CM, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Lường Thị Phẩm.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hoàng Đình Long;
2. Ông Nguyễn Tiến Tùng.
- Thư phiên toà: Lưu Thị Quỳnh Thư ký TAND huyện CM, tỉnh Bắc
Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CM tham gia phiên tòa: Ông
Hoàng Văn Tập - Kiểm sát viên.
Ngày 29/9/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn m
phiên toà xét x thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
52/2022/HNGĐ ngày 08/4/2022 về việc "Xin Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 02/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 26/8/2022 và quyết định hoãn phiên tòa
số: 01/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13/9/2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thị L, sinh năm 1979; trú tại: Khu tập thể Trường
Tiểu học xã TX, huyện VN, tỉnh Thái Nguyên (vắng mặt).
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1980; đa ch: Thôn ĐV, xã Q C, huyện
CM, tỉnh Bắc Kạn (vng mặt).
(Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do).
NHẬN THẤY
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai các tài liệu trong hồ vụ án, nguyên
đơn chị Phạm Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân và tình trạng hôn nhân: Chị Phạm Thị L anh Nguyễn
Văn T chung sống vi nhau từ năm 1999, năm 2013 làm thủ tục đăng kết hôn
tại UBND xã GT, huyện GT, tỉnh Nam Đnh. Thời gian đầu vchồng chung sống
hòa thuận hạnh phúc, đến khoảng năm 2007 - 2009 vchồng bắt đầu phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T thường xuyên đi m xa nhà, thỉnh thoảng anh T
mi vthăm vợ, con được mấy ngày. Trong thi gian đi làm xa nhà, anh T không
quan m đến cuộc sống của vợ con, không trách nhiệm đối vi con i; khi v
nhà vợ chồng gp nhau thì thường xuyên cãi vã, không thể nói chuyn được với
2
nhau. Tình hình mâu thuẫn trở nên trầm trọng, vậy năm 2020, chị L đã làm đơn
yêu cầu Tòa án gii quyết cho ly hôn với anh T, tuy nhiên do con i không muốn
bố mly hôn n chị L đã xin rút đơn cho anh T hội để vợ chồng đoàn t
cùng nhau trách nhiệm nuôi, dạy con cái, nhưng tđó đến nay anh T không
thay đổi, tình trạng hôn nhân không được cải thiện mà ngày ng trầm trọng hơn.
Chị L anh T đã sống ly thân t năm 2013 đến nay, trong thi gian sng ly thân
hai bên không quan tâm đến cuộc sống ca nhau, nay chị L xác định không n
tình cảm vợ chồng, không thể tiếp tục chung sống, yêu cầu Tòa án giải quyết được
ly hôn với anh Nguynn T.
Về con chung: 02 con chung Nguyễn An G, sinh ngày 15/6/2000;
Nguyễn Thu H, sinh ngày 07/02/2007 (con chung khỏe mạnh phát triển bình
thường). Hiện nay cháu G đã trên 18 tuổi, không yêu cầu Tòa án xem xét, cháu H
đang cùng với chị L. Sau khi ly hôn, chị L yêu cu được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc con chung là Nguyễn Thu H, không u cầu cấp dưỡng nuôi con chung
đối với anh T.
Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của bị đơn Nguyễn Văn T:
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến nh Thông báo về việc thụ ván,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải theo quy định, nhưng anh T không có mặt tại Tòa án để tham gia giải
quyết vụ án. Tòa án đã tiến nh các thủ tục thông báo nm yết các n bản tố
tụng theo quy định của pp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CM phát biểu quan điểm vviệc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán
phát biểu về quan điểm giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử:
Thẩm pn, Thư ký đã thực hiện bản đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương skể tkhi thụ
vụ án đến tớc thời điểm Hội đồng xét xnghị án: Nguyên đơn chấp hành đúng
u cu quy định. Bị đơn kng phối hợp trong việc giải quyết vụ án. Về quan hệ
pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây quan hệ tranh chấp ly n,
thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân n huyện CM theo quy định của
Điều 28; 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về quan điểm gii quyết vụ án: n cứ hvụ án, các tài liu, chứng cđã
được Hội đng xét xử xem xét. Căn cvào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng
Dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình, đnghị Hội đồng xét xử
chấp nhận đơn khởi kiện của chị Phạm Thị L.
- Về quan hệ n nhân: Chị Phạm ThL được ly n với anh Nguyễn n
T.
- Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thu H, sinh ngày 07/02/2007
cho chị L trực tiếp ni dưỡng, cm sóc, giáo dục cho đến khi cu H đ18
3
tuổi. Sau ly hôn anh T quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con mà không ai được cản trở.
- V i sản chung n chung: Nguyên đơn, không yêu cầu a án giải quyết,
vậy không xem xét.
- Về án phí: Đề nghị Hội đồng t xử xem xét, quyết định quy định của
pháp luật.
- Về đề xuất, kiến nghị: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ của vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ vụ án, ngày 08/4/2022, Tòa án đã
Thông báo thụ vụ án gửi cho các đương theo quy định; Ngày 10/8/2022, Tòa
án đã tiến hành thông o phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ hòa giải theo quy định. Tuy nhiên anh T không mt theo Thông
báo của Tòa án để giải quyết vụ án mặc Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn
bản tố tụng theo quy định. Tòa án đã phối hợp cùng chính quyền địa phương tiến
hành thu thập i liệu, chứng c đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xtheo quy
định của pháp luật. Tại phiên tòa ngày 13/9/2022, anh T vắng mặt không do,
Hội đồng xét xử đã ra Quyết định hoãn phiên tòa tiến hành niêm yết Quyết định
theo quy định của pháp luật. Chị L đã nhận Quyết định hoãn phiên tòa và đơn
đề nghị xét xử vắng mặt chị L. Ti phiên tòa hôm nay, anh T vẫn vắng mặt không
lý do, Hội đng xét xử xét thấy việc xét xử vắng mặt các đương stại phiên tòa
hôm nay cần thiết, nhằm đảm bảo quyền lợi của đương sự và việc giải quyết vụ
án đảm bảo đúng trình tự theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân và tình trạng n nhân:
Quan hệ n nhân giữa chị Phạm ThL anh Nguyễn n T là quan hệ
hôn nn hợp pháp. Sau một thi gian chung sống, do bất hòa trong cuộc sống
sinh hoạt ng ny, vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn, anh T thường xuyên đi m
xa nhà, kng có trách nhiệm với gia đình, vcon, thỉnh thoảng về qua nhà my
ngày rồi lại đi, kng cùng nhau lo toan y dựng cuộc sống hạnh phúc gia đình,
dẫn đến mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng. m 2020, chị L đã có
đơn xin ly hôn với anh T, anh T cũng xác nhận vợ chồng đã mâu thuẫn
sống ly thân tm 2019, tuy nhiên sau đó chL xin rút đơn để vợ chồng đoàn
tụ, cùng nhau nuôi dy con cái.
Kết qu xác minh tại địa phương người tn của vợ chồng anh T, chị L,
nơi chị L công tác và sinh sống cho thấy tình trạng hôn nhân của chị L anh T đã
xảy ra mâu thuẫn trong thời gian i là thật. Do tính chất công việc nên anh T
thường xuyên phải đi làm xa nhà, thỉnh thoảng về nhà mấy hôm rồi lại đi, không
quan tâm, chia sẻ với chị L vtrách nhiệm đối với con i mọi mt trong cuộc
sống sinh hoạt hàng ngày. Nay chị L xác định đã sống ly thân trong thời gian dài
không còn tình cảm vợ chồng, không thể tiếp tục chung sống cùng anh T u
cầu Tòa án giải quyết cho ly n với anh T. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn
4
giữa chị L và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung kng thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vậy yêu cầu xin ly hôn của chị L là
có căn cứ, cần được chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị L anh T 02 con chung Nguyễn An G, sinh
ngày 15/6/2000; Nguyễn Thu H, sinh ngày 07/02/2007 (con chung khỏe mạnh và
phát triển bình thường). Hiện nay cu G đã trên 18 tuổi, khả năng lao động
tự lo cho bản thân, vậy không xem xét. Đối với cu Nguyễn Thu H hin
nay đang với chL, cu H có đơn đề nghị được với chL sau khi chị L
anh T ly n.
Về điều kiện nuôi con chung sau ly n: Hiện tại chị L Go viên công tác
tại Trường Tiểu học T X, huyện VN, tỉnh Thái Ngun, thu nhập n định, đảm
bảo cho cuộc sống sinh hoạt của gia đình chi pcho việc học nh của con.
Mặt khác, anh T cũng thường xun phải đi m xa nhà, kng điều kiện quan
m, chăm sóc, giáo dục con, vậy xét thấy cần giao cu Nguyễn Thu H cho
chị L trực tiếp nuôi dưỡng, cm sóc cho đến khi cu H đ18 tuổi xét thấy
phù hợp cũng phù hợp với nguyện vọng của cu H.
[4] Về cấp dưng nuôi con chung: Ch L kng u cu, vì vậy không
xem t.
[5] Về tài sn chung và nchung:
- V tài sản chung: Ch L không yêu cầu giải quyết, vậy không xem xét.
- Về nợ chung: Chị L xác định không có nợ chung, không u cầu Tòa án giải
quyết, vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án p thẩm: Chị L phải chịu án phí n sự thẩm theo quy đnh
cu
̉
a pha
́
p luâ
̣
t.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của B luật Tố tụng dân sự;
Điu 56, 57, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Ngh quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quc hội
quy định v mc thu, miễn gim, thu nộp, quản và s dụng án phí và lệ phía án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Phạm Thị L. Chị
Phạm Thị L được lyn anh Nguyễn Văn T.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thu H, sinh ngày 07/02/2007 cho
chị Phạm Thị L trực tiếp cm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Sau
ly hôn anh T quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con,
mà không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi
con, vì vậy không xemt.
4.Về tài sản chung và nợ chung:
5
- V tài sản chung: Ch L không yêu cầu Tòa án giải quyết v phân chia tài sản,
vậy Hội đồng xét x không xemt.
- V nợ chung: Chị L xác định không nợ chung, không yêu cầu a án giải
quyết, vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án phí: Chị Phạm Thị L phải chịu 300.000đ án phí n sự sơ thẩm. Xác
nhận chị L đã nộp đủ 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo bn
lai số 0001824 ngày 08/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM, tỉnh
Bắc Kạn.
Án xử ng khai thẩm vắng mặt nguyên đơn Phạm Thị L b đơn
Nguyễn n T. Chị L và anh T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Kạn; Thẩm phán - Chủ toạ phn toà
- VKSND huyện CM;
- Chi cục THADS huyện CM;
- UBND xã G T, h. G T, Nam Định;
- c đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lường Thị Phẩm
6
Tải về
Bản án 02/2022/HNGĐ-ST Bắc Kạn Bản án 02/2022/HNGĐ-ST Bắc Kạn

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 02/2022/HNGĐ-ST Bắc Kạn Bản án 02/2022/HNGĐ-ST Bắc Kạn

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất