Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 02/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 02/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 01/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Thu H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 – ĐẮK LẮK
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 02/07/2025
V/v: Kiện Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trương Quang Vinh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lan.
2. Ông Nguyễn Văn Hải.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy Vịnh – Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 – Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thùy Nguyên – Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 07 năm 2025, tại phòng xử án, Trụ sở Tòa án nhân dân khu
vực 4 – Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 120/2025/TLST-HNGĐ
ngày 02 tháng 4 năm 2025 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 34/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm
2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/QĐST- HNGĐ ngày 06 tháng 06 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 10/9/1988.
Nơi thường trú: Thôn 4, xã B, huyện K (Nay là Thôn 4, xã E), tỉnh Đắk
Lắk. (Vắng mặt, có đơn xin vắng)
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H1, sinh ngày 10/10/1987.
Nơi thường trú: Thôn 13A, xã E, huyện K (Nay là Thôn 13A, xã E), tỉnh
Đắk Lắk.

2
Chỗ ở hiện nay: Thôn 4, xã B, huyện K (Nay là Thôn 4, xã E), tỉnh Đắk
Lắk. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn
Thị Thu H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi Nguyễn Thị Thu H và ông Nguyễn Văn H1 đến
với nhau trên cơ sở tình yêu tự nguyện, chúng tôi tổ chức lễ cưới năm 2016 và
đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 147 ngày 18/8/2017. Sau khi về chung sống, vợ chồng
sống hạnh phúc được một năm, đến năm 2018 vợ chồng thường xuyên phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do tính cách không hợp, chồng tôi thường xuyên
uống rượu, về đập phá đồ đạc trong nhà và có hành vi đánh đập tôi. Do cuộc sống
vợ chồng không hạnh phúc nên năm 2021 tôi đã làm đơn xin ly hôn, Toà án đã
phân tích hoà giải nên tôi đã rút đơn khởi kiện để vợ chồng đoàn tụ. Tuy nhiên,
tính cách và lối sống của anh Hoà vẫn không thay đổi.
Do cuộc sống vợ chồng không H1 thuận nên cuối năm 2023 vợ chồng sống
ly thân, đến tháng 8 năm 2024, ông H1 đã thuê nhà trọ và ra ở riêng. Xét thấy tình
cảm vợ chồng không còn và không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa
nên tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông H1.
- Về con chung: Tôi và ông Nguyễn Văn H1 có 02 con chung, cháu Nguyễn
Nhật Khánh M, sinh ngày 08/03/2018 và cháu Nguyễn Vũ Đăng N, sinh ngày
06/8/2023. Sau khi vợ chồng tôi sống ly thân thì cả hai cháu ở với tôi và do tôi
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Nguyện vọng của tôi xin được chăm sóc, nuôi
dưỡng cả hai con chung cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Tôi không yêu cầu ông
H1 cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Văn H1 không đến Tòa án
làm việc, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 – Đắk Lắk về việc
tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung vụ
án:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp

3
hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa
chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; căn cứ khoản 1 Điều
51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
hôn nhân và gia đình; đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với ông
Nguyễn Văn H1.
Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Nhật Khánh M, sinh ngày
08/03/2018 và cháu Nguyễn Vũ Đăng N, sinh ngày 06/8/2023 cho bà Nguyễn Thị
Thu H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu, nên
không xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu, nên
không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1]. Xét về tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H khởi kiện xin ly
hôn đối với ông Nguyễn Văn H1, thường trú tại thôn 13A, xã E, huyện K, tỉnh
Đắk Lắk và đang sinh sống tại xã B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ điểm a, khoản
1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 BLTTDS, Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc
(Nay là TAND khu vực 4 – Đắk Lắk) thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
[1.2]. Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn ly hôn đề ngày 18 tháng 03 năm
2025 của bà Nguyễn Thị Thu H, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là
“Kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[1.3]. Về sự vắng mặt của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H, bị đơn ông
Nguyễn Văn H1 tại phiên toà: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H có đơn xin xét
xử vắng mặt. Bị đơn ông Nguyễn Văn H1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 34/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm
2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06/6/2025,

4
tuy nhiên ông H1 vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản
1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt đối với nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H, bị đơn ông Nguyễn Văn H1
là có căn cứ.
[2]. Xét về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu
H:
[2.1]. Xét về quan hệ hôn nhân:
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông H1 là hợp pháp, được pháp
luật công nhận thể hiện tại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn 147 do Ủy ban nhân
dân xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 18/8/2017. Quá trình thu thập chứng
cứ, bà H trình bày: “Nguyên nhân mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân do tính cách
của vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, ông Nguyễn Văn H1 thường
hay uống rượu, có hành vi đập phá đồ đạc và đánh đập bà H. Vì vậy vợ chồng
sống ly thân từ cuối năm 2023 đến nay”. Do ông Nguyễn Văn H1 không tham gia
tố tụng tại Toà án nên Toà án không ghi nhận được ý kiến của ông H1 để xác định
tình trạng mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyễn Văn H1 và bà
Nguyễn Thị Thu H.
Để có sơ sở pháp lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh quan
hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Thu H và ông Nguyễn Văn H1. Kết quả xác
minh tại chính quyền địa phương (Bút lục số 34a) cung cấp như sau: “Chính quyền
địa phương không nắm rõ mâu thuẫn hôn nhân giữa vợ chồng ông H1, bà H vì vợ
chồng ông bà không yêu cầu chính quyền địa phương hòa giải. Tuy nhiên thực tế
bà Nguyễn Thị Thu H và ông Nguyễn Văn H1 đã không còn sống chung với nhau
từ năm 2024 cho đến nay…”.
Căn cứ lời khai của bà H và nội dung của chính quyền địa phương cung
cấp, nhận thấy: Bà H và ông H1 sống ly thân từ cuối năm 2023, đến tháng 8 năm
2024, ông H1 đã thuê trọ và ra ở riêng, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc
lẫn nhau, điều đó chứng minh, hôn nhân giữa ông H1, bà H không hạnh phúc,
mục đích hôn nhân không đạt được.
Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực
gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.”

5
Căn cứ vào điều luật viện dẫn nêu trên, xét thấy việc bà Nguyễn Thị Thu H
xin ly hôn ông Nguyễn Văn H1 là có căn cứ nên HĐXX chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, bà Nguyễn Thị Thu H và
ông Nguyễn Văn H1 có 02 con chung, cháu Nguyễn Nhật Khánh M, sinh ngày
08/03/2018 và cháu Nguyễn Vũ Đăng N, sinh ngày 06/8/2023. Hiện nay cả hai
cháu đang ở với bà H và do bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Trong quá trình thu thập chứng cứ, ông H1 không đến Toà án làm việc nên
Toà án không ghi nhận được ý kiến của ông H1 về việc chăm sóc, nuôi dưỡng con
chung. Trong quá trình làm việc, bà H có nguyện vọng xin được chăm sóc, nuôi
dưỡng cả hai con chung cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Xét thấy, việc giao con cho ai nuôi dưỡng khi bố mẹ ly hôn cần xem xét mọi
mặt cuộc sống của các cháu nên Toà án đã tiến hành xác minh điều kiện nuôi con
của bà H và ông H1. Theo kết quả xác minh tại chính quyền địa phương (Bút lục
số 34a) cung cấp thì: “Bà H là dược sỹ mở tiệm bán thuốc tây và đã có chỗ ở ổn
định, ông H1 đang thuê nhà mở tiệm sửa xe Honda, thu nhập thực tế của vợ chồng
ông bà bao nhiêu chính quyền địa phương không nắm rõ. Sau khi ông bà sống ly
thân cả hai con chung do bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng chu đáo, đảm bảo
quyền lợi”.
Căn cứ lời trình bày của bà H và kết quả xác minh tại địa phương, nhận thấy:
Bà H hiện nay đang làm dược sỹ, có mở quầy bán thuốc tây, thu nhập trung bình
khoảng 15.000.000 đồng/tháng và có nhà cửa ổn định. Sau khi vợ chồng sống ly
thân, bà H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các
con. Ông H1 hiện nay chưa có chỗ ở ổn định, đang thuê nhà trọ ở nên việc giao
hai con chung là cháu Nguyễn Nhật Khánh M và cháu Nguyễn Vũ Đăng N cho
bà Nguyễn Thị Thu H trực tiếp chăm sóc, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18
tuổi là có căn cứ, đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi của các con.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu
nên HĐXX không đề cập giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị
Thu H không yêu cầu nên HĐXX không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly
hôn sơ thẩm.
[4]. Xét thấy quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4-
Đắk Lắk là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ ý kiến của Viện
kiểm sát.

6
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; Điều 203; Điều 220; khoản 2 Điều 227; Điều 235; Điều 266; Điều 271
và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58; khoản
3 Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Căn cứ Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu H.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với ông
Nguyễn Văn H1.
- Về con chung: Giao hai con chung là cháu Nguyễn Nhật Khánh M, sinh
ngày 08/03/2018 và cháu Nguyễn Vũ Đăng N, sinh ngày 06/8/2023 cho bà
Nguyễn Thị Thu H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi cháu Minh và cháu Khoa đủ tuổi 18 tuổi.
Ông Nguyễn Văn H1 được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung mà
không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Nguyễn Văn H1 không được lạm dụng
việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Vì lợi ích của con chung,
khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu Toà án thay đổi việc nuôi con chung và
cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung.
- Về cấp dưỡng tiền nuôi con: Bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu ông
Nguyễn Văn H1 cấp dưỡng tiền nuôi con chung nên không đề cập giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu nên
Toà án không đề cập giải quyết.
- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly
hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Phòng thi hành
án dân sự khu vực 4- Đắk Lắk) theo biên lai số 0003109 ngày 01 tháng 04 năm
2025.
7
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản sao bản án, hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND khu vực 4- Đắk Lắk;
- THADS tỉnh Đ;
- UBND xã E.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ,VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trương Quang Vinh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm