Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 06/02/2025 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 06/02/2025 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Lạc (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 01/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh P, chị H, anh L, anh M, bà T, bà Th yêu cầu vợ chồng anh B, chị Th1 trả khoản tiền đã vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH VĨNH PHÚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày 06 - 02 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH VĨNH PHÚC
- THnh phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Song Lưu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Khảm và ông Hoàng Đức Khoa
- Thƣ ký phiên tòa: Ông Nguyễn Việt Anh, Thư ký Toà án nhân dân huyện Y
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y tham gia phiên tòa: Thị
Xuân, Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Vĩnh
Phúc xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 36/2024/TLST-DS ngày 08
tháng 5 m 2024, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 25/2024/TLST-DS ngày 26 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Đi Văn P, sinh năm 1987; chị Nguyễn Thị H, sinh m
1993; anh Phạm Văn M, sinh năm 1989, anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1989 và bà Lê
Thị T, sinh năm 1968; cùng địa chỉ: tổ dân phố 3Đ, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Vĩnh
Phúc, có mặt.
1.1. Bà Nguyễn Thị Ánh Th, sinh năm 1965; địa chỉ: tổ dân phố 4Đ, thị trấn Y,
huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu B, sinh năm 1984 chị Nguyễn Th Th1, sinh năm
1991; cùng địa chỉ: tổ dân phố 3Đ, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng tại Tòa án, các nguyên đơn
thống nhất trình bày:
Do quen biết nên anh Đi Văn P, chị Nguyễn Thị H, anh Phạm Văn M, anh
Nguyễn Văn L, bà Thị T, bà Nguyễn Thị Ánh Th đã cho vchồng anh Nguyễn
Hữu B, chị Nguyễn Thị Th1 vay số tiền cụ thể như sau:
- Ngày 16/01/2022, anh Đại Văn P cho anh B, chị Th1 vay 500.000.000đ. Đến
ngày 07/9/2022 anh P tiếp tục cho vợ chồng anh B vay thêm 200.000.000đ đều để
làm ăn, lãi suất đều 3%/tháng, thời hạn 06 tháng sẽ trả đủ cả lãi gốc. Tổng cộng
anh B, chị Th1 vay anh P 700.000.000đ (Bảy trăm triệu đồng).
- Ngày 28/9/2023, chị Nguyễn Thị H cho vợ chồng anh B, chị Th1 vay
1.200.000.00(Một tỷ hai trăm triệu đồng) đlàm ăn, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn
01 tháng kể từ ngày vay.
2
- Ngày 08/4/2023, bà Lê Thị T cho vợ chồng anh B, chị Th1 vay 400.000.000đ
(bốn trăm triệu đng), lãi sut 2%/tháng, thi hạn vay 03 tháng k từ ngày vay.
- Ngày 09/11/2019, Nguyễn Thị Ánh Th cho vợ chồng anh B, chị Th1 vay
300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng); ngày 07/02/2023, bà Th cho vchồng anh B, chị
Th1 vay 500.000.000đ, thời hạn 05 tháng ktừ ngày vay; đến ngày 13/10/2023 anh
B, chị Th1 tiếp tục vay Th 95.600.000đ đều đlàm ăn, thời hạn 11 tháng, lãi suất
1,7%/tháng. Tổng số anh B, chị Th1 vay bà Th là 895.600.000đ (Tám trăm chín mươi
lăm triệu sáu trăm ngàn đồng).
- Ngày 22/9/2023, anh Nguyễn Văn L cho vợ chồng anh B, chị Th1 vay
300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng) đ m ăn, lãi suất 3%/tháng, thời hạn vay 01
tháng kể từ ngày vay.
- Vào tháng 6.2022 vợ chồng anh B chị Th1 vay anh Phạm Văn M
300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng) để làm ăn, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn 01 tháng
kể từ ngày vay.
Khi vay, gia vợ chng anh B vi anh P, chị H, anh M, anh L, bà T, bà Th thỏa
thuận nếu anh B, chị Th1 không trả được tiền gốc, tiền lãi thì mọi P tiện và tài sản
của anh B, chị Th1, người vay có quyền bắt giữ, phát mại để thu hồi nợ.
Quá trình vay, vợ chồng anh B, chị Th1 không trả n gốc lãi theo như thỏa
thuận. Anh P, ch H, bà T, Th, anh M, anh L đã nhiều ln đến yêu cầu anh B, ch Th1
tr tin nhưng vợ chồng anh B đều kht nợ. Đtạo điều kiện cho việc sớm trnợ, giữa
các nguyên đơn với vợ chồng anh B, chị Th1 thỏa thuận B lời nói, i suất của tất cả
các khoản vay trên 1%/tháng. o cuối tháng 4 đầu tháng 5 năm 2024, khi phát
hiện vợ chồng anh B vỡ nợ và ý định tẩu tán tài sản nên các nguyên đơn đã thống
nhất làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện Y và đề nghị Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phong ta tài sn của người có nghĩa v và cấm hoc buộc
thc hiện nh vi nhất định để bảo đảm việc thi nh án. Đồng thời buộc anh B, chị
Th1 thanh toán khoản nợ:
Anh Đại Văn P: 700.000.000đồng.
Chị Nguyễn Thị H: 1.200.000.000đồng.
Bà Lê Thị T: 400.000.000đồng.
Bà Nguyễn Thị Ánh Th: 895.600.000đồng.
Anh Nguyễn Văn L: 300.000.000đồng.
Anh Phạm Văn M: 300.000.000đồng.
Tổng cộng: 3.795.600.000đ (Ba tỷ bảy trăm chín mươi lăm triệu sáu trăm ngàn
đồng) cùng lãi suất 1%/tháng kể từ ngày vay cho đến khi thanh toán xong.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, các nguyên đơn thống nhất xác
định, không yêu cầu anh B, chị Th1 phải trả lãi suất đồng thời tự nguyện chịu chi p
tố tụng về xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản chi phí giám định chữ ký,
chữ viết.
Bị đơn anh Nguyễn Hữu B, chị Nguyễn Thị Th1 đã được Tòa án làm các thủ
tục triệu tập hợp lệ nhiều lần, Tòa án đã làm thủ tục thông báo lên các phương tiện
thông tin đại chúng. Anh B, chị Th1 biết được việc Tòa án đang giải quyết vụ án
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày.
3
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện quyền nghĩa vụ theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
280, Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc vchồng anh Nguyễn Hữu B, chị
Nguyễn Thị Th1 phải trả anh Đại Văn P: 700.000.000đ; chị Nguyễn Thị H:
1.200.000.000đ; bà Thị T: 400.000.000đ; Nguyn Thị Ánh Th: 895.600.000đ;
anh Nguyễn n L: 300.000.000đ; anh Phạm n M: 300.000.000đ không lãi suất.
Anh B, chị Th1 phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Hoàn trả
các nguyên đơn khoản tiền tạm ứng án phí khoản tiền buộc thực hiện biện pháp
đảm bảo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cvào kết quả tranh luận tại phiên a, Hội đồng t xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh Đi Văn P, chị Nguyễn Thị H, anh Phạm Văn M, anh
Nguyễn Văn L, Thị T, bà Nguyễn Thị Ánh Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc vợ chồng anh Nguyễn Hữu B, chị Nguyễn Thị Th1 trả anh Đại Văn P:
700.000.000đ; chị Nguyễn Thị H: 1.200.000.000đ; Thị T: 400.000.000đ; bà
Nguyễn Thị Ánh Th: 895.600.000đ; anh Nguyễn Văn L: 300.000.000đ; anh Phạm
Văn M: 300.000.000đ, đều không lãi suất; anh B và chị Th1 đăng ký hộ khẩu thường
trú tại huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc. Do vậy, xác định đây là tranh chấp hợp đồng vay tài
sản quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Tòa án đã tiến nh triệu tập hợp lệ nhưng anh Nguyễn Hữu B,
chị Nguyễn Thị Th1 vắng mặt không do, Tòa án đã hoãn phiên tòa để đảm bảo
quyền lợi ích hợp pháp của đương sự nhưng anh B, chị Th1 tiếp tục vắng mặt tại
các phiên tòa tiếp theo không do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự, Tòa án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.
[2]. Về nội dung:
Từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 10 năm 2023, Th, anh P, chị H, T, anh
L, anh M nhiều lần cho anh B, chị Th1 vay với tổng số tiền 3.795.600.000đ. Khi vay
hai bên không thế chấp hoặc cầm cố tài sản gì. Quá trình vay, anh B, chị Th1 không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên bà Th, anh P, chị H, T, anh L, anh M nhiều lần đến
yêu cầu trả nợ thì anh B, chị Th1 đều khất. Nay Th, anh P, chị H, bà T, anh L, anh
M yêu cầu anh B, chTh1 trả khoản tiền đã vay, không yêu cầu lãi suất.
Các nguyên đơn xác định chữ ký, chữ viết (chữ viết họ, tên, tên đệm của anh B,
chị Th1, viết ới chữ ký) trong các giấy tờ vay tiền chữ của anh B, chị Th1.
Anh M, anh P xác định tin nhắn việc vay và trả nợ giữa anh M, anh P với anh B là do
anh B trực tiếp nhắn tin, liên lạc. Khi vay tiền, anh B, chị Th1 , viết họ tên trước
mặt người vay, các nguyên đơn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vay nợ, chữ
ký, chữ viết trong việc vay nợ của anh B, chị Th1. Số tiền các nguyên đơn cho bị đơn
4
vay tài sản nhân của các nguyên đơn, không liên quan đến gia đình hoặc người
nào khác nên từ chối đưa thêm người tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan.
Tại phiên tòa ngày 07/01/2025, Tòa án đã tạm ngừng phiên tòa để chkết quả
giám định chữ ký, chữ viết (mang tên anh Nguyễn Hữu B, chị Nguyễn Thị Th1 tức
chữ B dòng chữ viết họ tên bên dưới Nguyễn Hữu B; chữ Th1 dòng chữ
viết họ tên bên dưới Nguyễn Thị Th1) thể hiện trên các tài liệu gửi giám định là Giấy
vay tiền, Giấy nhận nợ, Giấy biên nhận vay tiền được ký kết giữa anh B, ch Th1
với các nguyên đơn (hiệu từ A1 đến A7) so với chữ ký, chữ viết của từng mẫu so
sánh tương ứng B - Nguyễn Hữu B Th1 - Nguyễn Thị Th1 mà Tòa án thu thập
được trong thủ tục đăng kết hôn năm 2012 của anh B, chị Th1 và chữ của anh
B, chTh1 khi làm thủ tục khai sinh cho cháu Nguyễn Bình Gia K (con ruột của anh
B, chị Th1) năm 2016 (mẫu hiệu M1 đến M4) để so nh với nhau xem có phải
ch, chữ viết do cùng một người ký, viết ra hay không.
Tại Kết luận giám định s 289/KL-KTHS ngày 23/01/2025 của png K
thuật hình sng an tỉnh Vĩnh Phúc đã kết luận:
- Ch ký, ch viết mang tên Nguyễn Hữu B dưới mục: “Người nhận nợ” trên
mẫu cần giám định hiệu A1; dưới mục: “Bên vay” trên mẫu cần giám định hiu
A2; ới mục: “NGƯỜI VAY TIỀNtrên mẫu cần giám định hiệu A3; dưới mục:
“Người vay tiền” trên mẫu cần giám định ký hiệu A4; dưới mục: “NGƯỜI VAY” trên
mẫu cần giám định ký hiệu A5, A6, A7 so với chữ ký, chữ viết mang tên Nguyễn Hu
B trên mẫu so sánh hiệu M1, M2, M3, M4 do cùng mt ngưi ký, viết ra.
- Chữ viết mang tên Nguyễn Thị Th1 dưới mục: “NGƯỜI VAY TIỀN” trên mẫu
cần giám định hiệu A3; dưới mục: “Người vay tiền” trên mẫu cần giám định
hiệu A4;ới mục: “NGƯỜI VAY” trên mẫu cần giám định ký hiệu A5, A7 so với chữ
viết mang tên Nguyễn Thị Th1 trên mẫu so sánh hiệu M2, M4 do cùng một
người viết ra.
- Không đủ cơ sở kết luận chữ mang tên Nguyễn Thị Th1 dưới mục:
“NỜI VAY TIỀNtrên mẫu cần giám định hiệu A3; dưới mục: “Người vay
tiềntrên mẫu cần giám định hiệu A4; dưới mục: “NGƯI VAY” trên mẫu cần
giám định ký hiệu A5, A7 so với chữ ký mang tên Nguyễn Thị Th1 trên mẫu so sánh ký
hiệu M2, M4 phải do cùng một người ký ra hay không, do chữ ký khác dạng.
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án, lời khai của đương strong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy việc anh B, chị
Th1 đã được Tòa án triệu tập nhiều lần, anh B, chị Th1 biết các nguyên đơn khởi kiện
tranh chấp hợp đồng vay tài sản nhưng không hợp tác. Tòa án đã đăng thông báo trên
các P tiện thông tin đại chúng làm các thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng
anh B chị Th1 vẫn không đến Tòa án làm việc, gây kkhăn trong quá trình giải
quyết vụ án nên có thể xác định anh B, chị Th1 đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình
khi tham gia tố tụng. Mặt khác, căn cứ vào kết luận giám định 289/KL-KTHS ngày
23/01/2025 của phòng Kỹ thuật hình sCông an tỉnh Vĩnh Phúc sở khẳng
định giữa Th, anh P, chị H, T, anh L, anh M và vchồng anh B, chị Th1 xác
lập giao dịch dân sự hợp đồng vay tài sản nên phát sinh quyền nghĩa vụ. Đến
5
thời hạn nhưng vợ chồng anh B, chị Th1 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Khoản 1
Điều 466 Bộ luật dân squy định: 1. Bên vay tài sản tiền thì phải trả đủ tiền khi
đến hạn...”.
Do đó yêu cu khởi kiện của bà Th, anh P, chH, T, anh L, anh M buộc vợ
chồng anh B, chị Th1 trả anh P: 700.000.000đ; chị H: 1.200.000.00; T:
400.000.00; Th: 895.600.000đ; anh L: 300.000.00; anh M: 300.000.000đ đều
không lãi suất là có căn cứ cần chấp nhận.
Đối với lãi suất, các nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
[3]. Về Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Do yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn được chấp nhận nên cần tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sn của anh Nguyễn Hữu B và chị Nguyễn Thị
Th1 đối với thửa đất số 412, tờ bản đồ 59, diện tích 253m
2
tại tổ dân phố Đ, thị trấn Y
đứng tên Nguyễn Hữu B Nguyễn Thị Th1 để đảm bảo cho việc thi nh án. Các
nguyên đơn được làm thtục nhận lại khoản tiền 246.500.000đ (Hai trăm bốn ơi
sáu triệu năm trăm nghìn đồng) tại tài khoản số 2803205265545 skhách ng
2803-005808641 mang tên khách ng Đại Văn P được lập tại Ngân ng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Y theo quyết định buộc thực hiện
biện pháp bảo đảm số 01/2024/QĐST-DS ngày 08/5/2024.
[4]. Về chi phí tố tụng (xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản; giám
định chữ ký, chữ viết của anh B, chị Th1): Các nguyên đơn tự nguyên chịu toàn bộ,
không yêu cầu anh B chị Th1 phải hoàn trả lại không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5]. Về án phí: Các guyên đơn không phải chịu tiền án phí. Trả lại tiền tạm ứng
án phí cho các nguyên đơn. Bị đơn phải chịu án dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
[6]. Về ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là có căn
cứ, cần xem xét khi quyết định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 280, Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự; Điều 147 Bộ
luật t tụng dân sự; Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Đại Văn P, chị
Nguyễn Thị H, anh Phạm Văn M, anh Nguyễn Văn L, bà Thị T, bà Nguyễn Thị
Ánh Th.
Buộc anh Nguyễn Hữu B, chị Nguyễn Thị Th1 phải trả anh Đại Văn P
700.000.000đ; ch Nguyễn Thị H 1.200.000.000đ; bà Thị T 400.000.000đ; bà
Nguyễn Thị Ánh Th 895.600.000đ; anh Nguyễn Văn L 300.000.000đ; anh Phạm Văn
M 300.000.00 đều không lãi suất.
2. Anh Nguyn Hu B, chNguyn Thị Th1 phải nộp tng cng: 168.868.000đ (một
trăm sáu mươi tám triệu tám trăm sáu mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự thẩm
(gồm: 32.000.000đ án phí đối với của khoản vay của anh P; 48.000.000đ án phí đối
6
với khoản vay của chị H; 20.000.000đ án phí đối với khoản vay của T;
38.868.000đ án phí đối với khoản vay của Th; 15.000.000đ án phí đối với khoản
vay của anh L 15.000.000đ án phí đối với khoản vay của anh M).
Hoàn trả anh Đại Văn P, chị Nguyễn Thị H, anh Phạm Văn M, anh Nguyễn
Văn L, Thị T, bà Nguyễn Thị Ánh Th tiền tạm ứng án phí 53.956.000đ (năm
mươi ba triệu chín trăm m mươi sáu nghìn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0003267
ngày 08/5/2024 của Chi cục Thi nh án dân sự huyện Y.
Anh Đi Văn P, chị Nguyễn Thị H, anh Phạm Văn M, anh Nguyễn Văn L, bà
Thị T, bà Nguyễn Thị Ánh Th được làm thủ tục nhận lại khoản tiền 246.500.000đ
(Hai trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm nghìn đồng) tại tài khoản được lập tại Ngân
ng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Y theo quyết định
buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 01/2024/QĐST-DS ngày 08/5/2024.
3. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể t ngày tuyên án. Đương sự vng mt tại phn tòa có quyn kháng o bn án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Kể từ ngày người được thi nh án đơn yêu cầu thi nh án nếu người
phải thi nh án không thi nh khoản tiền còn nợ thì còn phải trả tiền lãi theo quy
định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền thời gian chậm
thi nh án.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thi nh án dân sự thì người được thi nh án
dân sự, người phải thi nh án dân sự có quyền thỏa thuận thi nh án, quyền yêu cầu
thi nh án, tnguyện thi nh án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại
Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật Thi nh án dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi nh án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Phúc;
- VKSND huyện Y;
- Chi cục THADS huyện Y;
- Các đương sự;
- u VP-HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Song Lƣu
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất