Bản án số 01/2019/HNGĐ-ST ngày 03/01/2019 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2019/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2019/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2019/HNGĐ-ST ngày 03/01/2019 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 01/2019/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/01/2019 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án ly hôn giữa anh Cao Quân Minh + chị Nguyễn Thị Hương |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 01/2019/HNGĐ-ST
Ngày 03-01-2019
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : Ông Lê Ngọc Phương
:
Ông Nguyễn Kim San
Ông Trần Đăng Khoa.
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Hằng - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Hải Phòng.
Ngày 03 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải
Phòng xét xử công khai vụ án thụ lý số 216/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12
năm 2018 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
3979/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2018 giữa các đương sự:
- Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1985; nơi cư trú: Thôn XS, xã
AT, huyện AL, thành phố Hải Phòng;
- Anh Cao Quân M, sinh năm 1979, địa chỉ: 4122 Oxford S, B,
B.C.V5C 1C9, Canada;
Các đương sự đều vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
H
: Chị và anh Cao Quân M xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự
nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND thành phố Hải Phòng từ ngày 26 tháng 12
năm 2014. Quá trình chung sống của vợ chồng hạnh phúc đến khoảng tháng 01
năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng với nhau về
quan điểm sống, tính cách không hợp nhau. Mặt khác, anh M sống ở Canada, chị H
sinh sống tại Việt Nam nên tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, lạnh nhạt. Mâu
thuẫn vợ chồng đã được gia đình hai bên góp ý, hòa giải nhưng không đạt kết quả.
Nay, chị H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
2
được nên chị đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng cho chị được ly hôn
với anh M để chị nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Về con chung: Chị và anh M có một con chung là Cao Phú L, sinh ngày 15
tháng 9 năm 2015. Hiện nay sức khỏe cháu tốt và cháu đang sinh sống cùng với
anh M. Ly hôn, chị đề nghị giao con chung cho anh Cao Quân M trực tiếp nuôi
dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con chung chị và anh M xinh tự giải quyết, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Chị và anh M không có tài sản chung nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Chị Nguyễn Thị H đề nghị không tiến hành hòa giải và xin xét xử vắng mặt
tại phiên tòa.
Trong
), anh M : Anh thống nhất với chị Nguyễn
Thị H về quá trình kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Xác định vợ chồng không còn
tình cảm, không có khả năng đoàn tụ, anh đề nghị Toà án giải quyết cho anh và chị
H ly hôn với nhau. Về con chung, tài sản chung: Anh M cũng thống nhất và đồng ý
với quan điểm của chị H về con chung, tài sản chung khi ly hôn.
Do anh M đang ở nước ngoài nên anh đề nghị Tòa án không tiến hành hòa
giải và xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.
Tại đơn đề nghị của gia đình nguyên đơn thể hiện mâu thuẫn vợ chồng chị H
và anh M đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Tòa
án giải quyết cho anh chị ly hôn. Đồng thời, đề nghị giao con chung cho anh M
nuôi dưỡng.
Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị H và anh Cao Quân M vắng mặt, có đơn xin
xét xử vắng mặt. Tại đơn xin xét xử vắng mặt của chị H thể hiện: Giữ nguyên quan
điểm đã trình bày như trong đơn khởi kiện và bản tự khai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
lời khai của đương sự tại phiên tòa, xét thấy:
- Về tố tụng:
[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án tranh chấp về việc ly hôn. Anh Cao Quân
M ở nước ngoài, không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam, chị H hiện đang cư trú
tại thành phố Hải Phòng. Mặt khác, anh M và chị H đều có đơn đề nghị Tòa án
nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết việc ly hôn. Căn cứ vào khoản 1 Điều
28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm b khoản 1 Điều 39; điểm c
khoản 1 Điều 40; điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng.
[2] Về việc hòa giải vụ án và sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn anh Cao
Quân M đang cư trú tại Canada, chị H đề nghị không tiến hành hòa giải. Do vậy,
căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án không tiến hành
hòa giải vụ án. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh Cao Quân M và chị Nguyễn Thị H đều
vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228; Điều

3
238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét
xử vắng mặt các đương sự.
- Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Cao Quân M kết hôn
với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND thành phố Hải
Phòng từ ngày 26 tháng 12 năm 2014, theo quy định tại Điều 8; Điều 9 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình
chung sống của vợ chồng hạnh phúc đến tháng 01 năm 2018 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng anh chị bất đồng với nhau về quan điểm sống,
tính cách vợ chồng không hợp nhau. Mặt khác, anh M sống ở Canada, chị H sinh
sống tại Việt Nam nên tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, lạnh nhạt. Mâu thuẫn
vợ chồng đã được gia đình hòa giải nhưng không đạt kết quả. Xét mâu thuẫn vợ
chồng giữa chị H và anh M đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được,
cuộc sống chung không thể kéo dài, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhâ
̣
n đề nghi
̣
ly hôn của chị H.
[4] Về con chung: Chị H và anh M có một con chung là Cao Phú L, sinh
ngày 15 tháng 9 năm 2015. Hiện nay sức khỏe cháu tốt và cháu đang sinh sống
cùng với anh M. Khi ly hôn, anh chị thỏa thuận: Anh M được trực tiếp nuôi dưỡng
con chung, việc cấp dưỡng nuôi con chung anh chị xin tự giải quyết. Xét thấy, chị
H và anh M đều có nguyện vọng để anh M trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Yêu
cầu của anh chị không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội nên cần chấp
nhận thỏa thuận của anh chị, giao con chung cho anh M chăm sóc, nuôi dưỡng đảm
bảo quyền lợi về mọi mặt của con, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[5]: Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Cao Quân M đều xác nhận
không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H là nguyên đơn nên phải
chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị H và anh Cao Quân M được
quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; điểm c khoản 1 Điều 40;
khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều
273; điểm d khoản 1 Điều 469; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
4
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Cao Quân M.
2. Về con chung: Giao con chung Cao Phú L, sinh ngày 15 tháng 9 năm
2015 cho anh Cao Quân M nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay
đổi khác theo quy định của pháp luật. Không ai được cản trở quyền thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Cao Quân M
không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Cao Quân M không có tài
sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (ba
) án phí dân sự sơ thẩm . Nhưng đươ
̣
c trư
̀
va
̀
o số tiền ta
̣
m ư
́
ng a
́
n
phí dân sự sơ thâ
̉
m đa
̃
nô
̣
p la
̀
300.000đ (
) theo Biên lai số
0001512 ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải
Phòng. Chị Nguyễn Thị H đa
̃
nô
̣
p đu
̉
án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị H (vắng mặt) được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.
Anh Cao Quân M (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.
Trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Phòng;
- Cục THADS TP Hải Phòng;
- UBND thành phố Hải Phòng;
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: HCTP, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Ngọc Phƣơng
5
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm