Hết năm 2021, xe qua nhiều đời chủ không được sang tên?

Bộ Công an đã tạo điều kiện cho người mua bán xe qua nhiều đời chủ nhưng không tìm được chủ cũ, không có giấy tờ mua bán… làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Tuy nhiên, việc này chỉ được thực hiện đến hết năm 2021?

1. Xe không chính chủ bị phạt trong trường hợp nào?

Trong thời hạn 30 ngày (từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe), tổ chức, cá nhân mua xe có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký và biển số (theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA).

Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi xe không chính chủ chính là hành vi không làm thủ tục sang tên xe khi mua, được cho, tặng, thừa kế, điều chuyển, phân bổ xe.

Theo đó, nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe cũ sang tên của mình thì sẽ bị phạt như sau:

- Đối với xe máy: Phạt tiền từ 400.000 -  600.000 đồng với cá nhân, từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng với tổ chức (điểm a khoản 4 Điều 30).

- Đối với xe ô tô: Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng với tổ chức (điểm l khoản 7 Điều 30).

Tuy nhiên, căn cứ khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019, việc xác minh để phát hiện lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua:

- Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

- Công tác đăng ký xe.

Do đó, trong trường hợp bình thường, người tham gia giao thông sẽ không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ, song việc đăng ký sang tên xe không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền của người dân nên để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình mọi người nên tự giác tuân thủ quy định này.

xe qua nhieu doi chu
Từ năm 2022, không làm thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ? (Ảnh minh họa)

 

2. Hết năm 2021, không giấy tờ mua bán không được sang tên xe?

Trước ngày Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực, khi làm thủ tục sang tên xe bắt buộc phải có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong Giấy đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

Tuy nhiên, từ ngày 01/8/2020, với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì khi thực hiện sang tên xe, người đang sử dụng xe chỉ cần:

Ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp các giấy tờ gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong Giấy đăng ký và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Theo đó, người đang sử dụng xe không bắt buộc phải có giấy tờ chuyển quyền sở hữu của chủ cũ vẫn được sang tên xe.

Nhưng quy định này chỉ được thực hiện đến hết ngày 31/12/2021. Vậy tức là từ năm 2022, các trường hợp xe không chính chủ mà thiếu hoặc không có giấy tờ mua bán hợp pháp sẽ không được sang tên.
 

3. Sang tên xe không tìm được chủ cũ như thế nào?

Theo Điều 19 Thông tư 58/2020 của Bộ Giao thông Vận tải, thủ tục đăng ký sang tên xe qua nhiều đời chủ mà không tìm được chủ cũ, thiếu/không có giấy tờ mua bán xe được thực hiện như sau:

Bước 1: Người đang sử dụng xe trực tiếp đến Công an cấp huyện/Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nơi cấp Giấy đăng ký xe để làm thủ tục sang tên.

Bước 2: Xuất trình và nộp các giấy tờ theo quy định sau:

2.1. Xuất trình giấy tờ của chủ xe

- Với người Việt Nam: CMND/CCCD/Sổ hộ khẩu.

- Với lực lượng vũ trang: Chứng minh Công an nhân dân/Chứng minh Quân đội nhân dân/giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

- Với chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống, làm việc: Sổ tạm trú/Sổ hộ khẩu/Hộ chiếu còn thời hạn/Giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

2.2. Nộp các giấy tờ sau:

- Cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe, ghi rõ quá trình mua, bán, giao nhận xe.

- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (sang tên xe khác tỉnh)/Giấy chứng nhận đăng ký xe (sang tên xe cùng tỉnh).

Bước 3: Xem xét và giải quyết hồ sơ

Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe:

Cơ quan công an cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong 30 ngày. Đồng thời, gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở và trên website của Cục Cảnh sát giao thông.

Bên cạnh đó, ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên xe, cơ quan công an sẽ tra cứu tàng thư xe mất cắp, dữ liệu đăng ký xe.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan công an phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe)/cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Bước 4: Làm thủ tục đăng ký xe theo tên chủ mới

Người đang sử dụng xe liên hệ với Công an cấp huyện/Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nơi cư trú xuất trình giấy tờ của chủ xe như đã nêu ở bước 2 và nộp giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Mẫu số 01
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của Bộ Công an

 

 

GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle registation declaration)

 

A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI (self declaration vehicle owner’s)

Tên chủ xe :........................................... Năm sinh: ....................

Địa chỉ :...................................

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu của chủ xe

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cấp ngày /...... /........................tại:.................................................................

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu của người làm thủ tục

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cấp ngày /...... /........................tại:.................................................................

Điện thoại của chủ xe

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Email:.......................

Điện thoại của người làm thủ tục

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Email:.......................

 

Số hóa đơn điện tử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

mã số thuế …………………………………

Mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cơ quan cấp:..............

Số tờ khai hải quan điện tử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cơ quan cấp:..............

Số sêri Phiếu KTCLXX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cơ quan cấp:..............

Số giấy phép kinh doanh vận tải ………………………. cấp ngày.../..../.... tại ……….         

Số máy 1 (Engine N0):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số máy 2 (Engine N0):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số khung (Chassis N0):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi dán bản chà số máy (Đăng ký tạm thời, đổi, cấp lại đăng ký, biển số không phải dán)

  

Loại xe: ………; Màu sơn: ............; Nhãn hiệu:..............; Số loại:..................

Đăng ký mới □               Đăng ký sang tên □           Đăng ký tạm thời □

Đổi lại, cấp lại đăng ký xe □ Lý do.............................................................

Đổi lại, cấp lại biển số xe □ Lý do..............................................................

Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I swear on the content declaration is correct and complexly responsible before law for the vehicle documents in the file).

 

 

….., ngày (date)…. tháng.... năm….
CHỦ XE (Owner's full name)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

(Sinature, write full name....)

- Chứng từ lệ phí trước bạ.

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Bước 5: Nhận giấy hẹn trả kết quả

Bấm chọn biển số, nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.

Xem thêm: Thủ tục sang tên xe máy: Kinh nghiệm thực hiện từ A - Z

Như vậy, xin nhấn mạnh lần nữa, đến hết ngày 31/12/2021, xe qua nhiều đời chủ mà thiếu/không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được sang tên xe.

Nếu gặp vướng mắc liên quan đến vấn đề sang tên xe qua nhiều đời chủ, bạn đọc liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là một hành vi xảy ra khi doanh nghiệp cố tình tăng giá, khai báo sai giá trị hoặc sử dụng các thủ thuật không minh bạch để trục lợi từ người tiêu dùng. Vậy gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Kê khai giá là gì? Kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Kê khai giá là gì? Kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Kê khai giá là gì? Kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 87/2024/NĐ-CP ngày 12/7/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về kê khai giá là gì? Kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá bị phạt bao nhiêu tiền?