Quyết định số 81/2024/DS-GĐT ngày 14/11/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 81/2024/DS-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 81/2024/DS-GĐT ngày 14/11/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 81/2024/DS-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 14/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu công nhận quyền thừa kế và tranh chấp di sản thừa kế
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TẠI ĐÀ NẴNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 81/2024/DS-GĐT
Ngày 14-11-2024
V/v “Tranh chấp đòi lại tài sản; yêu cầu tuyên bố hợp đồng
vô hiệu và yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
tham gia xét xử gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Cường.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Tào và ông Trần Quốc Cường.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Kiều - Thẩm tra viên Toà án nhân
dân cấp cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: Ông Đỗ Xuân Ân - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng mở
phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự về việc Tranh chấp đòi lại tài sản;
yêu cầu tuyên b hợp đồng hiệu yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông i Văn T, địa chỉ: sB Đ, thị trấn P, huyện T, tỉnh
Bình Định.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn S, bà Thân Thị D, địa chỉ: Xóm B, thôn P, xã T,
huyện T, tỉnh Bình Định.
3. Ngưòi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Nguyễn Trung A, địa chỉ: Xóm B, thôn P, xã T, huyện T, tỉnh Bình
Định.
3.2. Ông Nguyễn Trung H, bà Nguyễn Thị Ngọc Á, địa chỉ: Thôn K, phường
T, thành phố K, tỉnh Kon Tum.
3.3. Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn ông Bùi Văn T trình bày:
Nhà đất tại thửa đất số 149, tờ bn đồ số 32 tọa lạc thôn P, T, huyện T
diện ch 246,3m
2
(trong đó 200m
2
đt 46,3m
2
đt trồng cây hàng năm)
do ông nhận chuyển nhượng của vợ chồng Nguyễn Trung H, bà Nguyễn ThNgọc
Á được UBND T chứng thực vào ngày 20/10/2010. Ngày 05/11/2010 UBND
huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00134 cho Ông. Nguồn gốc
nhà đt trên trước đây của ông Nguyễn Văn S, ngày 11/9/2007 vợ chồng ông S
bà Dư làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho con
anh Nguyễn Trung A được UBND T chứng thực. Sau đó anh A chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đt trên cho vợ chồng anh H, chị
Á được UBND T chứng thực ngày 31/8/2010. Sau khi bán nhà cho ông thì vợ
chồng anh H, chị Á thuê lại ngôi nhà để ở 01 năm, ngày 07/02/2012 ông xuống
nhận nhà li thì gặp ông S xin nhờ 01 năm. Hết 01 năm ông đến nhận lại nhà thì
vợ chồng ông S không trả nhà, vợ chồng ông S hiện đang chiếm hữu sử dụng
trái phép tài sản của ông nên ông yêu cầu vợ chồng ông S phải trả nhà đất trên cho
ông. Ông không đồng ý việc ông S, D yêu cầu được chuộc lại nhà đất tại
thửa đất số 149, tờ bn đồ số 32 tọa lạc thôn P, xã T, huyện T với giá 200.000.000
đồng.
2. Bị đơn ông Nguyễn Văn S, bà Thân Thị D trình bày:
Ông Nguyễn Văn S và bà Thân Th D qun lý s dng thửa đất s 149, t bn
đồ s 32 ta lc thôn P, T, huyn T t năm 1970 đến nay. Thửa đất trên là ca
v chng ông bà, ngày 11/9/2007 ông bà làm hợp đng tng cho tài sn cho con
anh Nguyn Trung A. Ngày 31/8/2010 anh A chuyển nhượng nhà đất trên cho anh
Nguyn Trung H, ch Nguyn Th Ngc Á với giá 450.000.000 đồng nhưng v
chng anh H, ch Á mi giao s tiền 269.700.000 đồng còn n li 180.300.000
đồng nên hai bên viết giy hợp đng tha thun vic thanh toán tin mua bán
nhà đất ngày 8/9/2010 Giấy cam đoan ngày 27/8/2013 vi ni dung: Khi
nào anh H ch Á thanh toán xong s tiền 180.300.000 đồng thì ông mới giao nhà
đất, nên ông không đồng ý trả nhà đất cho ông T.
Quá trình quản ông xây dựng mới nhà vệ sinh hầm vệ sinh vào
năm 2022, do tiền ông bỏ ra. Nay ông Bùi Văn T khởi kiện yêu cầu vợ chồng
ông trả lại thửa đất số 149, tờ bản đồ số 32 tọa lạc thôn P, xã T, huyện T, ông
không đồng ý, việc mua bán giữa ông T và vợ chồng chị Á, anh H thì ông
không biết không mua bán với ông T nên ông không đồng ý trả nhà đất
cho ông T yêu cầu được chuộc lại thửa đất với giá 200.000.000 đồng ông
đã bán cho vợ chồng anh Ánh, chị H tại thời điểm đã bán, vì điều kiện ông
3
đã lớn tuổi không có chỗ ở nào khác.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
3.1. Anh Nguyễn Trung A trình bày:
Nguồn gốc thửa đất số 149, tờ bản đồ số 32 tọa lạc tại thôn P, T, huyện T
là của cha mẹ anh (Nguyễn Văn S, bà Thân Thị D). Năm
2007 cha mẹ anh tặng cho tài sản trên cho anh. Ngày 31/8/2010 anh chuyển
nhượng thửa đất trên cho vợ chồng anh Nguyễn Trung H, chNguyễn Thị Ngọc Á
với giá 450.000.000 đồng, anh H, chị Á đưa trước 269.700.000 đồng còn nợ lạị số
tiền 180.300.000 đồng và cam kết 30 ngày giao đủ tiền nợ, thì anh mới giao nhà và
đất, trong khi chưa giao đủ tiền nợ mua nhà đất vợ chồng anh H, chị Á đã
chuyển nhượng lại nhà đất cho ông Bùi Văn T nên anh không đồng ý yêu cầu khởi
kiện của ông T hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông vợ
chồng anh H, chị Á chưa thực hiện xong nghĩa vụ.
Do đó, anh yêu cầu Tòa án tuyên hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất số 52, quyển số 01/2010 TP/CC-SCT/HĐGD
ngày 31/8/2010 giữa anh với vợ chồng anh H, chị Á yêu cầu hủy Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sCH00103 ngày 17/9/2010 của UBND huyện T đã cấp
cho anh H, chị Á.
3.2. Ông Nguyễn Xuân H1 người đại diện theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân huyện T trình bày:
Nguồn gốc thửa đất số 149, tờ bản đsố 32 tọa lạc thôn P, T, huyện T:
Theo bản đồ chỉnh từ bản đồ 299 có nguồn gốc là thửa đất số 1139, tờ bản đồ s
01, diện tích 230m
2
(trong đó 200m
2
đất ở và 30m
2
đất vườn) thể hiện trong sổ Địa
chính trang 128, Q, thôn P, xã T (sổ Địa chính được Sở địa chính nay Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh ký ngày 27/12/1999) đng tên chủ sdụng đất hộ
ông Nguyễn Văn S Thân Thị D đã được UBND huyện cấp giấy chứng nhận
QSD đất số 00421 QSDĐ/H14 cấp ngày 12/4/1993 đứng tên là ông Nguyễn Văn S.
Ngày 11/9/2007 ông Nguyễn Văn S Thân Thị L hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất cho anh Nguyễn Trung A quyền sử
dụng đất tại thửa đất số 1139, tờ bản đồ số 01 có diện tích 230m
2
(trong đó 200m
2
đất 30m
2
đất trồng cây hàng năm) tại thôn P, T, huyện T, tỉnh Bình Định
được UBND xã T xác nhận theo hợp đồng số 137, quyển 01/2007 TP/CC-
SCT/HĐGD.
Ngày 25/11/2007, anh Nguyễn Trung A được UBND huyện T cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đt số H00569 tại thửa đất số 149, tờ bản đồ số 32
diện tích 246,3m
2
(trong đó 200m
2
đất và 46,3m
2
đất trồng cây hàng năm), tại
thôn P, T, huyện T, tỉnh Bình Định. Ngày 31/8/2010, anh A chuyển nhượng
4
quyền sử dụng đất tại thửa đất số 149, tờ bản đồ số 32 diện tích 246,3m
2
(trong
đó 200m
2
đất 46,3m
2
đất trồng cây hàng năm) tại thôn P, T, huyện T, tỉnh
Bình Định cho anh Nguyễn Trung H chNguyễn Thị Ngọc Á được UBND xã T
xác nhận theo hợp đồng số 52, quyển 01/2010 TP/CC-SCT/HĐGD.
Ngày 17/9/2010, anh H chị Á được UBND huyện T cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH00103 tại thửa đất số 149, tờ bn đồ số 32 diện tích
246,3m
2
(trong đó 200m
2
đt 46,3m
2
đất trồng cây hàng năm), tại thôn P,
T, huyện T, tỉnh Bình Định. Ngày 20/10/2010, anh H chị Á chuyển nhượng quyền
sử dụng đất tại thửa đất số 149, tờ bản đồ số 32 diện tích 246,3m
2
(trong đó
200m
2
đất 46,3m
2
đất trồng cây hàng năm) tại thôn P, T, huyện T, tỉnh
Bình Định cho ông Bùi Văn T được UBND T xác theo hợp đồng số 62, quyển
01/2010 TP/CC-SCT/HĐGD.
Ngày 05/11/2010, ông Bùi Văn T được UBND huyện T cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH00134 tại thửa đất số 149, tờ bn đồ số 32 diện tích
246,3m
2
(trong đó 200m
2
đt 46,3m
2
đất trồng cây hàng năm), tại thôn P,
T, huyện T, tỉnh Bình Định.
Ý kiến về yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất số
149, tờ bản đồ số 32 diện ch 246,3m
2
(trong đó 200m
2
đấtở 46,3m
2
đất
trồng cây hàng năm) tại thôn P, T, huyện T, tỉnh Bình Định được Chủ tịch
UBND huyện T cấp, cho anh Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Ngọc Á ngày
17/9/2010, số vào sổ cấp GCN.
Căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00569 tại thửa đất số
149, tbản đồ số 32 diện tích 246,3m
2
(trong đó 200m
2
đất 46,3m
2
đất
trồng cây hàng năm), tại thôn P, xã T, huyện T, tỉnh Bình Định do UBND huyện T
cấp ngày 25/11/2007 cho anh Nguyễn Trung A; Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đt được UBND T xác nhận theo hợp đồng
số 52, quyển 01/2010 TP/CC- SCT/HĐGD ngày 31/8/2010. Hồ đăng biến
động quyền sử dụng đất của anh Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Ngọc Á được
thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật đất đai năm 2003 (quy định điều
kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất). Do vậy việc UBND huyện T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số 149, tờ bản đồ số 32 diện tích 246,3m
2
(trong đó 200m
2
đất
46,3m
2
đất trồng cây hàng năm) tại thôn P, T, huyện T, tỉnh Bình Định cho anh
Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Ngọc Á ngày 17/9/2010, số vào số cấp GCN
đúng quy định.
3.3. Anh Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Ngọc Á hiện nay không mặt tại
5
địa phương nên Tòa án không lấy được lời khai.
Bản án dân sự thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 31/01/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, quyết định:
1. Buộc ông Nguyễn Văn S, Thân Thị D phải trả cho ông Bùi Văn T thửa
đất số 149, tờ bản đồ số 32, có diện tích 246,3m
2
(trong đó 200m
2
đất ở và 46,3m
2
đất trồng cây hàng năm), trên đấtnhà tại thôn P, xã T, huyện T, tỉnh Bình Định
(có sơ đồ kèm theo), hiện do ông S, bà D đang quản lý sử dụng.
2. Buộc ông Nguyễn Văn S, Thân Thị D phải tháo dỡ các công trình đã
xây dựng trên thửa đất số 149, tờ bản đồ số 32, diện tích 246,3m
2
(trong đó
200m
2
đất 46,3m
2
đất trồng cây hàng năm) tại thôn P, T, huyện T, tỉnh
Bình Định gồm: Nhà sân hiệu N6, xây dựng năm 2015, nền lát gạch ceramic;
Nhà vệ sinh hiệu N5, xây dựng đầu năm 2022, diện tích 5,8m
2
; 01 hệ thống
phần ngầm nhà vệ sinh xây dựng đầu năm 2022; Nhà để xe mã hiệu N18, xây dựng
năm 2015, diện tích 29,8m
2
; Tầng hầm nhà sau hiệu N4, xây dựng năm 2015,
diện tích 49m
2
để lại lại nhà và đất cho ông Bùi Văn T.
3. Ông Nguyễn Văn S, Thân Thị D được lưu tại phần nhà nêu trên
trong thời gian 03 tháng kề từ ngày án có hiệu lực pháp luật.
4. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của anh Nguyễn Trung A yêu cầu tuyên
bố hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền vi đất
số 52, quyển số 01/2010 TP/CC-SCT/HĐGD ngay 31/8/2010 giữa ông với vợ
chồng anh Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Ngọc Á yêu cầu hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sCH00103 ngày 17/9/2010 của UBND huyện T đã cấp
cho anh Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Ngọc Á.
Ngoài ra, bản án dân sự thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, về án phí
dân sự sơ thẩm, về quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 03 tháng 02 năm 2024, Bị đơn ông Nguyễn Văn S, Thân Thị D
kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, đề nghị xem xét lại toàn bộ nội dung bản án sơ
thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng bác bỏ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, chấp nhận toàn bộ yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
anh Nguyễn Trung A.
Ngày 02 tháng 02 năm 2024, người quyền li, nghĩa vụ liên quan anh
Nguyễn Trung A kháng cáo toàn bộ nội dung bản án sơ thẩm và đề nghị sửa bản án
sơ thẩm theo hướng bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận toàn
bộ yêu cầu của anh.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 118/2024/DS-PT ngày 09/7/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Bình Định đã quyết định:
6
Căn cứ vào Điều 42, khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Đỉều 164, 166, 177 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 95, 100, 168, 170 của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ o điểm đ khoản 1 Điều 12 Điều 29 Nghị quyết sổ
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn S, bà Thân Thị
D; chấp nhận một phần kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh
Nguyễn Trung A. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 31 tháng 01
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
2. Buộc ông Nguyễn Văn S, bà Thân Thị D phải trả cho ông Bùi Văn T thửa
đất số 149, tờ bản đồ số 32, có diện tích 246,3m
2
(trong đó 200m
2
đất ở và 46,3m
2
đất trồng cây hàng năm), trên đấtnhà tại thôn P, xã T, huyện T, tỉnh Bình Định
(có sơ đồ kèm theo), hiện do ông S, bà D đang quản lý sử dụng.
3. Buộc ông Nguyễn Văn S, Thân Thị D phải tháo dỡ các ng trình đã
xây dựng trên thửa đất số 149, tờ bản đồ số 32, diện tích 246,3m
2
(trong đó
200m
2
đất 46,3m
2
đất trồng cây hàng năm) tại thôn P, T, huyện T, tỉnh
Bình Định gồm: Nhà sân hiệu N6, xây dựng năm 2015, nền lát gạch ceramic;
Nhà vệ sinh hiệu N5, xây dựng đầu năm 2022, diện tích 5,8m
2
; 01 hệ thống
phần ngầm nhà vệ sinh xây dựng đầu năm 2022; Nhà để xe mã hiệu N18, xây dựng
năm 2015, diện tích 29,8m
2
; Tầng hầm nhà sau hiệu N4, xây dựng năm 2015,
diện tích 49m
2
để lại lại nhà và đất cho ông Bùi Văn T.
4. Ông Nguyễn Văn S, Thân Thị D được lưu tại phần nhà nêu trên
trong thời gian 03 tháng kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật.
5. Tách phần anh Nguyễn Trung A yêu cầu tuyên bố hiệu hp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền vi đất s 52, quyển số
01/2010 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 31/8/2010 yêu cầu hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH00103 ngày 17/9/2010 của UBND huyện T đã cấp cho
ông Nguyễn Trung H, Nguyễn Thị Ngọc Á anh cho rằng vợ chồng anh
Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Ngọc Á còn nợ 180.300.000 đồng chưa thanh
toán ra xét xử thành vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.
Ngoài ra, Bản án phúc thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí dân sự
sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm.
Ngày 02/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng nhận được
đơn của ông Nguyễn Văn S, bà Thân Thị D và ông Nguyễn Trung A đề nghị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên.
7
Ngày 29/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Thông
báo đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm số 1311/TB-VKS-DS đối với
Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên.
Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số74/-VKS-DS ngày
19/9/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng kháng nghị
giám đốc thẩm đối với Bản án dân sự phúc thẩm số 118/2024/DS-PT ngày
09/7/2024 của TAND tỉnh Bình Định; đề nghị: Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân
cấp cao tại Đà Nẵng huỷ Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên Bản án dân s
thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 31/01/2024 của Toà án nhân dân huyện Tây Sơn,
tỉnh Bình Định; giao hồ vụ án cho Toà án nhân dân huyện Tây Sơn, tỉnh Bình
Định giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng đnghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng chấp
nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ông S, Dư T1 cho nhà đất ti thửa đất s 149, t bản đồ s 32 ti thôn
P, T, huyn T cho con trai ông A; ông A chuyển nhượng cho ông H, Á;
ông H, bà Á tiếp tc chuyển nhượng cho ông T.
[2] Tthời điểm ông Nguyễn Trung A lập hợp đồng chuyển nhượng cho
ông Nguyễn Trung H, Nguyễn Thị Ngọc Á; vợ chồng ông Nguyễn Văn S, bà
Thân Thị D vẫn tại ngôi nhà, sửa chữa xây dựng thêm nhiều công trình trên đất
cho đến nay nhưng vợ chồng ông H, Á ông Bùi Văn T đều không phản đối;
hợp đồng thỏa thuận việc thanh toán tiền mua bán nhà đất ngày 08/9/2010
(bút lục số 75), giấy cam đoan ngày 27/8/2013 (bút lục số 74) Biên bản giải
quyết ngày 27/6/2014 (bút lục số 73), Á thừa nhận: Chưa thanh toán số tiền
180.300.000 đồng cho ông S, bà D nên cho vợ chồng ông S, bà D nhà và đt đến
khi thanh toán đủ số tiền chuyển nhượng. Do đó, không việc bàn giao nhà
đất giữa ông A với vợ chồng ông H, bà Á và giữa vợ chồng ông H, bà Á với ông T.
[3] Trong thi t năm 2010 đến nay, v chng ông S, D vn qun lý, s
dụng đối với nhà đất xây dng thêm mt s công trình kiến trúc trên đt vi
tng giá tr gn 200 triệu đồng, nhưng Tòa án cấp thẩm phúc thm li tuyên
buc ông S, bà D phi tháo d các công trình xây dng trên thửa đt tranh chấp để
tr đất cho ông T không phù hp, ảnh hưởng đến quyn li ích hp pháp ca
v chng ông S cũng như gây khó khăn trong quá trình t chc thi hành án.
[4] Về thủ tục tố tụng: Tòa cấp phúc thẩm nhận định: Các hp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất nêu trên hợp pháp đúng
8
pháp luật hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gằn liền với
đất ngày 31/8/2010 không thể hiện việc ông H, A1 còn nợ ông A số tiền mua
nhà 180.300.000 đồng cũng không ghi điều kiện, còn hợp đồng thỏa thuận việc
thanh toán mua bán nhà đất ngày 08/9/2010, hai bên lập sau ngày hợp đồng
chuyển nhượng (ngày 31/8/2010), giấy này không có chứng thực nên không có căn
cứ chấp nhận.
Tuy nhiên, Tòa cấp phúc thẩm quyết định: "Tách phần ông Nguyễn Trung A
yêu cầu tuyên bố hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản
gắn lin với đất ngày 31/8/2010 yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CH00103 ngày 17/9/2010 cấp cho ông Nguyễn Trung H, Nguyễn Thị
Ngọc A1 ông cho rằng vợ chồng ông Nguyễn Trung H, Nguyễn Thị Ngọc Á
còn nợ 180.300.000 đồng chưa thanh toán ra xét xử thành vụ án khác khi đương
sự yêu cầu". Như vậy, quyết định nêu trên không phù hợp với phần nhận định
của Bản án phúc thẩm làm cho quyền lợi ích hợp pháp của ông A không được
bảo vệ khi khởi kiện lại bằng vụ án khác là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
[5] Quá trình gii quyết v án, bà H, ông Á không có mt tại địa phương nên
không có li khai. Vì vy, khi gii quyết li v án, Tòa án cn thc hiện đầy đủ các
th tục theo quy đnh ca B lut t tng dân s đ triu tp đương sự, thc hin
các bin pháp thu thp chng c làm rõ s tht khách quan ca v án.
[6] T các phân tích nêu trên thy rng: Bn án phúc thm Bản án
thm gii quyết không đúng pháp luật. Để đảm bo quyn li của các bên đương
s cũng để gii quyết triệt đ v án, Hội đồng xét xử gm đốc thẩm xét thấy
cần chp nhn Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 74/-VKS-DS ngày
19/9/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng hy bn
án thẩm và phúc thm, giao h vụ án cho Tòa án cấp thm gii quyết li
theo đúng quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 337, khoản 3 Điều 343, Điều 345, Điều 348
Điều 349 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, xử:
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 74/QĐ-VKS-DS
ngày 19/9/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, hủy
toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm số 118/2024/DS-PT ngày 09/7/2024 của Toà án
nhân dân tỉnh Bình Định và hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 02/2024/DS-ST
ngày 31/01/2024 của Tòa án nhân dân huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định; giao hồ
9
vụ án cho Toà án nhân dân huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định giải quyết sơ thẩm lại
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyết định giám đốc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng
giám đốc thẩm ra Quyết định.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định;
- Tòa án nhân dân huyện Tây Sơn (Kèm hồ sơ vụ án);
- Chi cục THADS huyện Tây Sơn (để thi hành);
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: Phòng lưu trữ; Phòng GĐKT về
DS--KDTM và hồ sơ vụ án.
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNTÒA
(Đã ký)
Nguyễn Cường
10
11
12
13
14
15
16
Tải về
Quyết định số 81/2024/DS-GĐT Quyết định số 81/2024/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 81/2024/DS-GĐT Quyết định số 81/2024/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất