Quyết định số 15/2024/QĐST-DS ngày 15/10/2024 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 15/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 15/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 15/2024/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 15/2024/QĐST-DS ngày 15/10/2024 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bắc Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 15/2024/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 15/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 15/2024/QĐST-DS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Bình Dương, ngày 15 tháng 10 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào biên bản hòa giải thành ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc
các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án dân sự
thụ lý số 39/2024/TLST-DS ngày 01 tháng 4 năm 2024 về việc tranh chấp hợp
đồng ủy quyền, kiện đòi tài sản và tranh chấp về thừa kế tài sản.
XÉT THẤY:
Các thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hòa giải thành
về việc giải quyết toàn bộ vụ án là tự nguyện; nội dung thỏa thuận giữa các
đương sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, không có
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1950; địa chỉ: tổ I, ấp B, xã
L, huyện B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Thái Thanh H, sinh năm 1979, địa chỉ: tổ
B, khu phố A, phường U, thành phố T, tỉnh Bình Dương và ông Lê Thành D,
sinh năm 1995, địa chỉ: tổ A, khu phố F, phường U, thành phố T, tỉnh Bình
Dương (Văn bản ủy quyền ngày 01/02/2021).
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1974, địa chỉ: số A, khu phố A,
phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện hợp pháp: Ông Trương Hồng K, sinh năm 1986, ông Lê
Văn C, sinh năm 1970, địa chỉ: số B đường C, phường Q, thành phố B, tỉnh
Đồng Nai (Văn bản ủy quyền ngày 23/12/2021).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Ủy ban nhân dân xã L; địa chỉ: ấp B, xã L, huyện B, tỉnh Bình Dương;
+ Bà Lê Thị C2, sinh năm 1960, địa chỉ: tổ I, ấp B, xã L, huyện B, tỉnh
Bình Dương.
+ Bà Nguyễn Thị N1, sinh năm 1972, địa chỉ: số I, khu phố A, phường T,
thành phố B, tỉnh Đồng Nai;
+ Bà Nguyễn Thị Kim N2, sinh năm 1976, địa chỉ: số B, khu phố D,
phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai;
+ Ông Nguyễn Kim H1, sinh năm 1977;
+ Bà Nguyễn Thị Bích L, sinh năm 1979;
2
+ Ông Nguyễn Duy T1, sinh năm 1986;
+ Bà Nguyễn Thị Kim H2, sinh năm 1991;
Cùng địa chỉ: số I, khu phố F, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
+ Bà Nguyễn Thị Linh P, sinh năm 1980, địa chỉ: 14911 PURDY ST MID
WAY CITY, CA 92655 USA;
+ Nguyễn Minh S, sinh năm 1983, địa chỉ: Số E R, #505, C, CA 93010,
USA.
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà
N1, bà N2, ông H1, bà L, ông T1, bà H2, bà P, ông S: Ông Lê Văn C, sinh năm
1970, địa chỉ: số B, đường C, phường Q, thành phố B, tỉnh Đồng Nai (Văn bản
ủy quyền ngày 17/5/2023).
+ Ông Nguyễn Văn T2, địa chỉ: tổ I, ấp B, xã L, huyện B, tỉnh Bình
Dương.
+ Bà Nguyễn Mộng Thùy T3, địa chỉ: ấp A, xã L, huyện B, tỉnh Bình
Dương.
+ Ông Ngô Văn C1, sinh năm 1952, địa chỉ: ấp B, xã L, huyện B, tỉnh
Bình Dương.
+ Ông Trần Đức M, sinh năm 1955, địa chỉ: ấp B, xã L, huyện B, tỉnh
Bình Dương.
+ Ông Vi Ngọc Đ, sinh năm 1949, địa chỉ: ấp B, xã L, huyện B, tỉnh Bình
Dương.
2. Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Ông Nguyễn Văn T, bà Nguyễn Thị N, bà Lê Thị C2, bà Nguyễn Thị N1,
bà Nguyễn Thị Kim N2, bà Nguyễn Thị Kim H2, ông Nguyễn Kim H1, bà
Nguyễn Thị Bích L, ông Nguyễn Duy T1, bà Nguyễn Thị Linh P, ông Nguyễn
Minh S thống nhất thỏa thuận giải quyết toàn bộ vụ án như sau:
Bà Nguyễn Thị N1, bà Nguyễn Thị Kim N2, bà Nguyễn Thị N, bà Nguyễn
Thị Kim H2, ông Nguyễn Kim H1, bà Nguyễn Thị Bích L, ông Nguyễn Duy T1,
bà Nguyễn Thị Linh P, ông Nguyễn Minh S được đồng sở hữu quản lý, sử dụng:
2.1. Phần đất có diện tích 230,4m
2
(trong đó có 198,3 m
2
thuộc một phần
thửa 24 tờ bản đồ 33; 24,5 m
2
thuộc một phần thửa 25 và 7,6 m
2
thuộc một phần
thửa số 22 tờ bản đồ 33 tại xã L (có sơ đồ, vị trí bản vẽ kèm theo ký kiệu khu II).
2.2. Phần đất có diện tích 617,2m
2
: Trong đó có diện tích 605,9m
2
thuộc
một phần thửa 24 (có 200m
2
đất thổ cư và 405,9m
2
đất trồng cây lâu năm);
4,2m
2
thuộc một phần thửa 22; 7,1m
2
thuộc một phần thửa 1210 và diện tích đất
230,4m
2
trồng cây lâu năm trong đó có 198,3m
2
thuộc một phần thửa 24; diện
tích 7,6m
2
thuộc một phần thửa 22 tờ bản đồ 29, 33 tại xã L. (Có sơ đồ, vị trí
bản vẽ kèm theo ký kiệu khu II).
Tài sản kèm theo gắn liền đất là 01 căn nhà cấp 4 diện tích 103,2m
2
kết cấu
tường xây tô có ốp đá rửa mặt trước, mái ngói, nền bê tông xây dựng năm 1986,
01 phần sân bê tông, toàn bộ cây trồng trên đất (theo vị trí đất được tách). (Có sơ
đồ, vị trí bản vẽ kèm theo ký kiệu khu I).
2.3. Ông Nguyễn Văn T và bà Lê Thị C2 được quản lý, sử dụng:
Phần đất có diện tích 344,9m
2
: Trong đó có diện tích 288,5m
2
thuộc một
phần thửa 24 (có 200m
2
đất thổ cư và 144,9m
2
đất trồng cây lâu năm); 9,3m
2
và
3
39,8m
2
thuộc một phần thửa 1212; 7,3m
2
thuộc một phần thửa 1210 tờ bản đồ 29,
33 tại xã L. Tài sản kèm theo gắn liền đất là 01 căn nhà cấp 4 có kết cấu tường
xây, mái tôn, nền bê tông xây dựng năm 1986, 01 phần sân bê tông, 01 dãy
chuồng heo, nhà kho có diện tích 63,1m
2
và toàn bộ cây trồng trên đất (theo vị
trí đất được tách), (có sơ đồ, vị trí bãn vẽ kèm theo ký kiệu khu IV).
2.4. Về quyền lưu cư: Ông Nguyễn Văn T, bà Lê Thị C2 cùng với các con
bà Nguyễn Thị N1, bà Nguyễn Thị Kim N2, bà Nguyễn Thị N, bà Nguyễn Thị
Kim H2, ông Nguyễn Kim H1, bà Nguyễn Thị Bích L, ông Nguyễn Duy T1, bà
Nguyễn Thị Linh P, ông Nguyễn Minh S thống nhất tiếp tục để cho ông Nguyễn
Văn T và bà Lê Thị C2 được quyền lưu cư trong căn nhà cấp 4 diện tích
103,2m
2
kết cấu tường xây tô, có ốp đá rửa mặt trước, mái ngói, nền bê tông xây
dựng năm 1986 cho đến khi ông T qua đời thì bà C2 có trách nhiệm giao lại căn
nhà cho các con là bà Nguyễn Thị N1, bà Nguyễn Thị Kim N2, bà Nguyễn Thị
N, bà Nguyễn Thị Kim H2, ông Nguyễn Kim H1, bà Nguyễn Thị Bích L, ông
Nguyễn Duy T1, bà Nguyễn Thị Linh P, ông Nguyễn Minh S.
2.5. Về việc thanh toán lại giá trị tài sản:
Bà Nguyễn Thị N1, bà Nguyễn Thị Kim N2, bà Nguyễn Thị N, bà Nguyễn
Thị Kim H2, ông Nguyễn Kim H1, bà Nguyễn Thị Bích L, ông Nguyễn Duy T1,
bà Nguyễn Thị Linh P, ông Nguyễn Minh S phải giao lại cho ông Nguyễn Văn
T và bà Lê Thị C2 số tiền thanh toán do chênh lệch tài sản và giá trị công sức
đóng góp là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng). Thời gian giao là 01 lần là
chấm dứt (Đã thực hiện xong).
2.6. Ông Nguyễn Văn T2 được quản lý, sử dụng phần đất có diện tích
117,8m
2
đất trồng cây lâu năm (trong đó có 110,6m
2
thuộc một phần thửa 24 tờ
bản đồ 33; 6,5m
2
thuộc một phần thửa 22 và 0,7m
2
thuộc một phần thửa số 23 tờ
bản đồ 33 (có sơ đồ, vị trí bãn vẽ kèm theo ký kiệu khu III).
Ông T2 có nghĩa vụ đo đạc lại, nhập thửa, kê khai, đăng ký theo quy định.
Các đương sự có nghĩa vụ tự đi kê khai xin cấp lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo Quyết định của Tòa án.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số bìa là O939067, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
01080 QSDĐ/TU do Ủy ban nhân dân huyện T (nay là huyện B) cấp cho hộ ông
Nguyễn Văn T vào ngày 22/11/2000 để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho đương sự theo Quyết định của Tòa án.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Ông Nguyễn Văn T và bà Lê Thị C2 là người cao tuổi và có đơn xin
miễn án phí nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm điểm đ khoản 1 Điều 12 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
+ Bà Nguyễn Thị N1, bà Nguyễn Thị Kim N2, bà Nguyễn Thị N, bà
Nguyễn Thị Kim H2, ông Nguyễn Kim H1, bà Nguyễn Thị Bích L, ông Nguyễn
Duy T1, bà Nguyễn Thị Linh P, ông Nguyễn Minh S có trách nhiệm liên đới
nộp 23.061.741 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
4
phí Tòa án số BLTU/23/0000334 ngày 30/8/2024 của Cục Thi hành án dân sự
tỉnh Bình Dương và được khấu trừ vào số tiền 28.500.000 đồng (hai mươi tám
triệu, năm trăm nghìn đồng) và số tiền 1.875.000 đồng (một triệu tám trăm bảy
mươi lăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0005581 ngày 19/12/2022 và số 0005582 ngày 19/12/2022 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Bà Nguyễn Thị N còn được hoàn
lại 7.613.259 đồng tiền tạm ứng án phí sau khi khấu trừ xong tại các biên lai trên.
- Về chi phí tố tụng: Bị đơn thỏa thuận chịu toàn bộ chi phí tố tụng (xem
xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản) với số tiền là 7.251.121 đồng (bảy triệu,
hai trăm năm mươi mốt nghìn, một trăm hai mươi mốt đồng) và đã thực hiện
xong.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Cấp cao tại TPHCM; (1)
- VKSND Cấp cao tại TPHCM; (1)
- VKSND tỉnh Bình Dương; (1)
- Cục THADS tỉnh Bình Dương; (1)
- Chi cục THADS huyện Bắc Tân Uyên; (1)
- Chi cục THADS thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai; (1)
- Các đương sự;
- Lưu VT, HSVA.
THẨM PHÁN
Nguyễn Mạnh Hùng
Tải về
Quyết định số 15/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 15/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Quyết định số 11/2024/QĐST-DS ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp về thừa kế tài sản
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm