Quyết định số 764/2025/QĐST-DS ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về y/c thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 764/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 764/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 764/2025/QĐST-DS
| Tên Quyết định: | Quyết định số 764/2025/QĐST-DS ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về y/c thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Y/c thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 764/2025/QĐST-DS |
| Loại văn bản: | Quyết định |
| Ngày ban hành: | 10/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu tuyên bố người vắng mặt tại nơi cư trú |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 764/2025/QĐST-DS
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông Tưởng Công Sơn
Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Thanh Nghị – Thư ký Toà án, Toà án nhân dân
Khu vực 7, Thành phố Hồ Chí Minh .
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên họp: Bà Lê Thị Thu Phượng – Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 7, Thành phố Hồ
Chí Minh mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
260/2025/DSST, ngày 10 tháng 4 năm 2025 về việc yêu cầu tuyên bố người vắng mặt
tại nơi cư trú theo Quyết định mở phiên họp số: 2221/2025/QĐST-DS ngày 25 tháng 8
năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
- Bà Nguyễn Thị Thu T, sinh năm 1988
Địa chỉ: Tổ x, phường T (cũ là phường K, Thành phố T, tỉnh T), tỉnh H.
Người được ủy quyền: Bà Trương Lệ C, sinh năm 1975;
Địa chỉ: xxx CVL, phường B (cũ là phường x, quận x), Thành phố H (Có đơn xin
vắng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Lương Đức T, sinh năm 1989
Địa chỉ thường trú: Số xx KPx, phường T (cũ là phường T, Quận xx), Thành phố H
Nơi cư trú cuối cùng : Số xxx đường LVT, khu phố xx, Phường A (cũ là phường
xx, quận G), Thành phố H (vắng mặt);
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Bà Nguyễn Thị Thu T và ông Lương Đức T, sinh năm: 1989, thường trú tại: Số
xx, khu phố x, phường T (cũ là phường T, Quận xx), Thành phố H và nơi cư trú cuối
cùng là : Số xxx LVT, khu phố xx, Phường A (cũ là phường xx, quận G), Thành phố H.
Bà T và ông T đã kết hôn tháng 2/2011 theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số
253, Quyển số 2/2011 do UBND Phường xx, quận G (cũ) cấp, đến ngày 5/5/2016 Bà T
và ông T ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 438/2016/QĐST-
2
HNGĐ ngày 5/5/2016 do Toà án nhân dân Quận xx (nay là Tòa án nhân dân Khu vực
7), Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết. Trong quá trình chung sống chúng tôi có 01 con
chung tên Lương Đức Thành N, sinh ngày 02/05/2013. Sau khi ly hôn cháu N được Toà
án giao cho Bà T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành.
Từ ngày ly hôn đến nay, ông Lương Đức T không một lân liên lạc điện thoại hỏi
thăm, hay chăm sóc gì cháu N. Mặc dù suốt thời gian đó đến nay tôi đã tìm mọi cách
liên lạc trao đổi với ông T về việc liên kết tình cha con và chăm sóc lo cho tương lại của
cháu N nhưng đều không được.
Nay Bà T muốn cho cháu Lương Đức Thành N đi ra nước ngoài để học hành tìm
kiếm tương lai tốt hơn cho cháu và sau này để trở thành người có ích cho xã hội, nhưng
tôi vẫn không có cách nào liên lạc được với ông T, tôi đã đến nơi ông T cư trú cuối cùng
nhưng cũng không gặp và được hàng xóm trả lời ông T đã bỏ đi từ lâu.
Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:
Yêu cầu Toá án Nhân dân Khu vực 7, Thành phố Hồ Chí Minh tuyên bố ông Lương
Đức T, sinh năm 1989 mất tích.
-Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu
trên: Bổ túc hồ sơ đi nước ngoài.
Ngày 26/6/2025, Bà T có đơn bổ sung đơn yêu cầu :
Nay qua xác minh của Tòa án Nhân dân Khu vực 7, Thành phố Hồ Chí Minh (cũ
là Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp) đối với trả lời xác minh của Công an phường T (cũ
là Quận xx), Thành phố H ngày 23/4/2025 và Công an phường A (cũ là phường xx,
Quận G), Thành phố H ngày 23/4/2025 là cư trú cuối cùng của ông Lương Đức T. Tôi
được biết ông Lương Đức T vắng mặt tại nơi cư trú. Đồng thời, bà không yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp quản lý tài sản đối với ông T.
Tại phiên họp, Bà T (bà C là đại diện ủy quyền của Bà T) cũng có đơn vắng mặt
nhưng bà vẫn giữ yêu cầu tuyên bố ông Lương Đức T vắng mặt nơi cư trú. Ngoài ra bà
không đặt ra yêu cầu gì khác.
Ý kiến của Viện kiểm sát Khu vực 7, Thành phố Hồ Chí Minh về việc giải quyết
việc dân sự:
Với các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ có đủ căn cứ để xác định ông Lương Đức
T đã bỏ địa phương đi từ ngày 25/12/2024 đến nay không có tin tức nên đề nghị Tòa án
căn cứ vào Điều 381; Điều 388 và Điều 389 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 sửa
đổi năm 2025 và vào Điều 64 Bộ luật dân sự năm 2015 chấp nhận yêu cầu của đương
sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Toà
án nhân dân Khu vực 7, Thành phố Hồ Chí Minh .
NHẬN ĐỊNH:
[1] Về tố tụng:
Bà Nguyễn Thị Thu T có đơn yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú đối với ông Lương Đức T, sinh năm 1989; Địa chỉ thường trú : Số xx KPx,
phường T (cũ là phường T, Quận xx), Thành phố H ; Nơi cư trú cuối cùng : Số xxx
3
đường LVT, khu phố xx, Phường A (cũ là phường xx, quận G), Thành phố H thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án nhân dân Khu vực 7, Thành phố Hồ Chí Minh được quy
định tại khoản 2 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự. năm 2015 sửa đồi bổ sung năm 2025.
[2] Về nội dung :
Căn cứ bản tự khai ngày 17/7/2025 của Bà T thì từ ngày sau khi bà và ông T ly hôn
ngày 05/5/2016 đến nay, ông T bỏ đi, cắt đứt liên lạc không rõ tin tức. Hiện nay Bà T
không biết ông T đi đâu, làm gì, ở đâu. Đồng thời, qua xác minh tại địa chỉ nơi thường
trú của ông T tại Công an phường T (cũ là phường T, Quận xx), Thành phố H thì ông T
có hộ khẩu thường trú tại : xx đường NTK, phường T, Thành phố H nhưng bán nhà
không còn thực tế trú tại địa phương từ năm 2018 chuyển về địa chỉ xxx đường LVT,
khu phố xx, Phường A (cũ là phường xx, quận G), Thành phố H.
Tòa án tiến hành xác minh ông T tại địa chỉ số xxx đường LVT, khu phố, Phường
A (cũ là phường xx, quận G), Thành phố H được biết ông T có đăng ký tạm trú từ ngày
09/8/2024 đến ngày 25/12/2024 thì không còn cư trú tại địa chỉ trên đi đâu không rõ .
Tòa án ra Quyết định số 760/2025/QĐ-TA ngày 23/7/2025 thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này đã được đăng tin trên một trong các báo
hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp của báo Sài Gòn Giải Phóng số 17303
ngày 04/8/2025; số 17310 ngày 11/8/2025 và 17317 ngày 18/8/2025 và đăng trên Cổng
thông tin điện tử của Tòa án Thành phố Hồ Chí Minh ngày 29/7/2025.
Do đó, có căn cứ xác định nơi cư trú cuối cùng của ông Lương Đức T là địa chỉ
xxx đường LVT, khu phố xx, Phường A (cũ là phường xx, quận G), Thành phố H và từ
ngày 25/12/2024 đến nay, ông T đã biệt tích trên 06 tháng liền nên căn cứ theo Điều 64
Bộ luật dân sự năm 2015 yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối
với ông Lương Đức T của Bà T được chấp nhận. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày
Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này
phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp,
Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phát sóng trên Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Chi phí cho
việc đăng, phát thông báo trên do Bà T chịu.
Đối với việc áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú,
Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Tòa án không đặt ra xem xét.
-Về lệ phí việc dân sự sơ thẩm, bà Nguyễn Thị Thu T phải chịu theo quy định.
[3] Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân
sự:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán , thư ký phiên họp kể từ khi thụ lý
việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra quyết định giải quyết việc dân sự:
- Về thẩm quyền giải quyết: Đây là việc dân sự yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Người bị yêu cầu có nơi cư trú cuối cùng tại phường A, Thành phố H, căn cứ điểm a
khoản 2 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án nhân dân
Khu vực 7 thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ
việc từ khi thụ lý đến thời điểm mở phiên họp Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định
4
tại Điều 363, Điều 365, Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ
việc. Cụ thể như sau:
+ Thụ lý việc dân sự đúng thẩm quyền, xác định đúng loại yêu cầu cũng như tư cách
pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng.
+ Quyết định mở phiên họp được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 366 Bộ luật tố
tụng dân sự.
+ Việc gửi Quyết định mở phiên họp và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu
đảm bảo thời hạn theo quy định tại Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự.
+Về thẩm quyền tham gia phiên họp: Căn cứ khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự
Viện kiểm sát tham gia phiên họp sơ thẩm giải quyết về việc “Yêu cầu thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú”.
+ Về nội dung :
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7, Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Tòa án nhân
dân Khu vực 7, Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng khoản 2 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều
35, điểm b khoản 2 Điều 39, Điều 381, Điều 388, Điều 389 Bộ luật tố tụng dân sự và
Điều 64 Bộ luật dân sự để chấp nhận yêu cầu của đương sự.
Xét thấy đề nghị của Kiểm sát viên là phù hợp và có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
-Căn cứ khoản 2 Điều 27 và các Điều 370, 371, 383, 386 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự;
-Căn cứ vào Điều 64 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2010 bổ sung năm 2014;
-Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
-Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thu T yêu cầu thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú đối với ông Lương Đức T, sinh năm 1989 ; Địa chỉ thường trú :
Số xx KPx, phường T (cũ là phường T, Quận xx), Thành phố H; Nơi cư trú cuối cùng :
Số xxx đường LVT, khu phố, Phường A (cũ là phường xx, quận G), Thành phố H
- Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo
hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung
ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo trên do Bà T
chịu.
-Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự Bà T phải chịu số tiền là 300.000 đồng (ba
trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp tiền tạm ứng lệ phí là 300.000
đồng theo biên lai số 0057832 ngày 10/4/2025. Do đó Bà T đã nộp đủ lệ phí sơ thẩm.
-Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Đương sự vắng mặt tại phiên họp có quyền kháng
cáo quyết định này trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết
định được niêm yết.
-Quyết định này đương nhiên hết hiệu lực khi ông Lương Đức T trở về.
5
Nơi nhận : THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
-Đương sự;
-VKSND KV7;
- UBND Phường A, Thành phố H;
- UBND Phường T, Thành phố H;
- THA DS Phòng 7, THADSTPHCM;
- Lưu hồ sơ.
Tưởng Công Sơn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm