Quyết định số 71/2025/DS-GĐT ngày 06/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 71/2025/DS-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 71/2025/DS-GĐT ngày 06/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 71/2025/DS-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 06/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 206/QĐ-VKS-DS ngày 06 tháng 9 năm 2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. Giữ nguyên Bản án dân sự phúc thẩm số 25/2024/DS-PT ngày 09/01/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn là ông Tô Văn T1, bà Nguyễn Thị Mỹ H1 và bị đơn là ông Phạm Thanh T2, bà Nguyễn Thị M cùng những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác.
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Quyết định giám đốc thm
S: 71/2025/DS - GĐT
Ngày 06 - 5 - 2025
V/v: Tranh chp hợp đng chuyn
nhưng quyn s dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Y BAN THM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Thành phn y ban Thm phán gm có: 10 thành viên tham gia xét x,
do ông n Cường - PChánh án Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph
H Chí Minh làm ch ta phiên tòa theo s y nhim ca Chánh án Tòa án nhân
dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
Thư ký phiên tòa: Mai Th Thu Trang - Thư ký Tòa án.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trí Dũng - Kim sát viên cao cp.
Ngày 06 tháng 5 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Thành
ph H Chí Minh m phiên tòa giám đốc thm xét x v án dân s v vic
Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”, gia:
Nguyên đơn:
1. Ông Tô Văn T1, sinh năm 1954;
2. Bà Nguyn Th M H1, sinh năm 1964;
Địa ch: S 91/2 NHD, phường TT, qun TP, Thành ph H Chí Minh.
B đơn:
1. Ông Phm Thanh T2, sinh năm 1959;
2. Bà Nguyn Th M, sinh năm 1963;
Cùng địa ch: S 229/19A BTX, Phường 1, qun TB, Thành ph H Chí
Minh.
Những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lê Văn H2, sinh năm 1979;
Đa ch: S 16 T 41, phưng DV, qun CG, tnh ph Hà Ni.
2. Ông Lê Văn H3, sinh năm 1978;
Địa chỉ: Hương Long, BN, VR, tnh Khánh Hòa.
2
3. Văn phòng công chứng HXN;
Đa ch: S 198A TBT, Png B, Qun N, Thành ph H C Minh.
4. Văn phòng công chứng MVC;
Địa ch: S 236 CT, Phường 10, Qun M, Thành ph H Chí Minh.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khi kiện ngày 07/05/2019, các đơn khi kin b sung các li
khai trong quá trình gii quyết v án, cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn ông
Tô Văn T1, bà Nguyn Th M H1 trình bày:
Ngày 09/10/2009, ông Phm Thanh T2 Nguyn Th M chuyn
nhưng cho ông T1, H1 02 nền đất: Nn th 1 hiu C8 vi din tích
204,2m
2
nn th 2 hiu C9 vi din tích 180m
2
ta lc ti phưng TT,
qun TP, Thành ph H Chí Minh. Vic chuyển nhượng hai n lp hợp đồng
nhưng không công chứng, chng thc. Nn th nht din tích 204,2m
2
thuc tha 40-7 được y ban nhân dân Thành ph H Chí Minh cp giy chng
nhn s AH 595358 s vào s GCN: T01385/8a ngày 29/5/2009; Nn th 2
thuc tha 40-6 din tích 180m
2
đưc y ban nhân dân Thành ph H Chí Minh
cp giy chng nhn s AH 595359 s vào s GCN: T01384/8a ngày 29/5/2009.
Ngày 12/5/2010 v chng ông T2, bà M viết giy cam kết thc hin th tc
sang tên cho ông T1, bà H1 đi vi nền đất din tích 180m
2
(ký hiu C9).
Nền đất th hai din tích 204,2m
2
(ký hiu C8) phía ông T2, bà M cam kết
sau 03 tháng s hợp đồng chuyển nhượng sang tên cho ông T1 H1. Tuy
nhiên, ông T2, M mi thc hiện sang tên được 01 nền đất cho ông T1 H1
din tích 180m
2
. Nền đt còn li din tích 204.2m
2
đến nay ông T2, M
vẫn chưa làm thủ tc sang tên.
Ngày 24/9/2010, M tiếp tc viết giy cam kết s thc hin th tc sang
tên nhưng vẫn không thc hin.
Phía H1 ông T1 đã thanh toán đ tiền mua đất cho ông T2, bà M. Ông
T1 H1 xác đnh ngay sau khi hợp đồng chuyển nhượng năm 2009, ông T1
H1 đã nhận hai nền đt trên qun s dụng cho đến nay. Đối vi nền đất
C8, ông T1 bà H1 s dụng làm quán kinh doanh phê. Trước khi giy sang
nhượng đất ngày 09/10/2009, hai bên đã tính toán, cộng s v các khon tin
hàng, tin n tin tr trước để mua hai nền đt này. Hai bên thng nht cn
tr các khon tiền như đã ghi số tin mua hai nền đất hiu C8 C9 thì
phía ông T2 bà M còn phi tr cho v chng H1 ông T1 s tin
100.000.000 đồng. Các bên thng nht vic chuyển nhượng hai nền đất này
đồng ý tên. Do đó số tin mua hai nền đất, H1, ông T1 đã thanh toán đ.
Lúc này Nguyn Th D người m chng cùng tên vào giy sang
nhượng đất ngày 09/10/2009.
Ngày 22/10/2010, ông T2 M mi hợp đng chuyển nhượng nền đất
hiu C9 và v chng H1 ông T1 được cơ quan có thm quyn cp nht b
sung tên trên giy chng nhn vào ngày 13/01/2011. Còn nền đất hiu C8
3
vẫn chưa thực hin sang tên cho bà H1, ông T1. Nhiu ln ông T1 bà H1 yêu cu
M ông T2 thc hiện nghĩa vụ sang tên dứt điểm nền đất hiu C8 còn li
nhưng v chng ông T2 M vn tiếp tc ha hn không thc hin, c tình
trn tránh khi ông T1 bà H1 tìm kiếm.
Vic ông T2 t ý chuyển nhượng nền đất hiu C8, tha 40-7 phường
TT, qun TP din ch 204.2m
2
ca v chng ông T1 H1 cho ông Văn
H2 trái pháp luật trước đó vợ chng ông T2 bà M đã chuyển nhượng
giao thửa đất này cho v chng ông T1 H1 qun s dng ổn định t năm
2009 cho đến nay. Vic ông T2 và ông H2 kết hp lp hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đt s 009056 ngày 21/03/2018 do Văn phòng công chng HXN
chng nhn là nhm chiếm đoạt tài sn ca ông T1 bà H1. Ông T1, H1 không
đồng ý vi yêu cu ca phía ông T2 M, ông H2, ông H3 v công nhn hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông T2 M vi ông Văn H2
công nhn Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia ông Văn H2 vi
ông Lê Văn H3.
Nay ông T1, H1 khi kin yêu cu công nhn Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất gia ông vi ông T2 ngày 09/10/2009; ông T2, M
phi tiếp tc thc hin hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất hoàn thin
v mt hình thức theo đúng quy định ca pháp luật cho ông bà đối vi nền đất có
din tích 204,2m
2
thuc tha 40-7 phưng TT, qun TP, được y ban nhân dân
Thành ph H Chí Minh cp Giy chng nhận ngày 29/5/2009 để ông T1, bà H1
đưc cp nht sang tên ch s hu;
Hy Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia ông T2 bà M vi
ông Lê Văn H2; Hy cp nht sang tên ông Lê Văn H2;
Hy hợp đồng tng cho gia ông Lê Văn H2 vi ông Lê Văn H3;
Hy cp nht sang tên ông Văn H3. Ông T1 H1 không yêu cu Tòa
án tuyên hợp đồng thế chp gia ông Văn H2 vi Ngân hàng nông nghip
phát trin nông thôn Vit Nam - chi nhánh Trường Sơn là vô hiệu.
Trong quá trình gii quyết v án, cũng như tại phiên tòa, b đơn ông Phm
Thanh T2 và bà Nguyn Th M cùng trình bày:
V chng bà M ông T2 vi ông T1 bà H1 là bn bè có quan h làm ăn kinh
tế vi nhau nhiều năm. Hai bên s tin ng ln nhau. M vay tin ca
ông T1, H1 nhiu ln. C th các ln vay tin H1, ông T1 ghi s, trong
s ghi chú H1 t tính lãi. Thời gian đầu v chng M ông T2 thanh toán
đầy đủ. Thc tế s tin tưởng nên chưa tính toán c th v s tin mà ông
còn n ca v chng ông T1, bà H1 cũng như tiền lời lãi tính toán như thế nào.
Ông T2 M tha nhn hợp đồng ha bán cho v chng ông T1 và
H1 02 nền đt ti phưng TT, qun TP: 01 nền đất hiu là C9 tha 40-
6, din tích 180m
2
01 lô hiu C8 tha 40-7, din tích 204,2m
2
.
Hai bên tha thun giá 1m
2
đất 22.500.000 đng. Ti thời điểm v chng ông
T2 M ha bán hai nền đất nêu trên, thc tế 02 nền đất trên đang thế chp ti
4
Ngân hàng Công Thương Việt Nam, sau đó thế chp tiếp ti Ngân hàng Nông
nghip và Phát trin Nông thôn Vit Nam, chi nhánh An Phú. Bà H1 trao đổi
vi ông T2 v vic M v ca ông còn n tin bà H1 nên cn tr vào tin mua
đất. Bà H1 yêu cu ông T2 bà M phi tr tiền cho ngân hàng đ ly s ra làm th
tc sang tên cho bà H1, ông T1. S tiền mua đất H1 t tr vào tin n vay
ca bà M, còn li bao nhiêu thì H1 tr tiếp cho ông T2 M. Do đó, ông T2
viết giy cam kết bán 02 nền đất hiu C9 C8 cho H1 vi ông T1.
Ông đã đóng tiền cho ngân hàng và ly giy chng nhn đối vi nền đt ký hiu
C9 din tích 180m
2
hai bên tiến hành làm th tc hợp đồng mua bán
qua công chng. Tng cng s tin giao dch đối vi nền đất ký hiu C9 là:
180m
2
x 22.500.000đồng = 4.050.000.000đồng. Tuy nhiên, trong hợp đng công
chng ch ghi giá chuyển nhượng là 1.373.000.000đồng.
Tng cng s tin mà M vay ca H1 155.065 USD và 300.000.000
đồng tin mt. Ti thi điểm tha thun cn tro tiền muan đất, t giá đôla là
17.000 đồng n s tiền 155.065 USD tương đương với 2.636.105.000 đồng. N
vy, tng cng s tin bà M còn n H1 là 2.939.105.000 đồng. Do đó, tiền
n trên được cn tr o tin mua đất 4.050.000.000 đồng, phía bà H1 còn phi
tr li cho v chng ông T2 bà M s tin 1.120.895.000 đng. Tuy nhn hai n
vn ca quyết toán công n.
Đối vi nền đất ký hiu C8 có din tích 204,2m
2
vẫn đang thế chp ti ngân
hàng. Ông T2 đề ngh vi H1 tr n cho ngân hàng để ly giy t ra hai
bên tiến hành làm th tục mua bán nhưng bà H1 không đồng ý. Đối vi s tin
H1 còn n ca nền đất hiu C9 1.120.895.000 đồng. Ông T2 M
không có yêu cu phn t trong v án này.
Vic cn tr công n tiền ng phía nguyên đơn trình bày thì phi cung
cp chng c chng minh. Thc tế ti thời điểm lp giấy sang nhượng đt (viết
tay), ý chí ca ông T2, M vn mong mun bán 02 nền đất cho H1, ông T1
với điều kin ông T1 H1 phi tr tiền để ông T2 M gii chp ly s hng
mi làm th tc sang tên cho H1 ông T1. Tuy nhiên ông T2, bà M đã chờ đợi
ông T1 H1 thi gian gần 10 năm đ tr tiền cho ông để ông thanh hp
đồng tín dng vi ngân hàng. Phía ông T1 H1 vn không thc hin ngân
hàng yêu cu ông T2 M phi thanh toán n. Ông T2 M đã tìm được người
mua khác ông Văn H2 đồng ý thanh toán khon n vay thay cho ông T2,
bà M tại ngân hàng để ly giy t đất ra. Sau khi tt toán khon n vay vi ngân
hàng, hai bên tiến hành làm th tục sang nhượng theo quy định ca pháp lut
vào năm 2018. Ông T2, bà M bàn giao đất cho ông H2 thì bà H1 cn tr, không
cho. Do 02 nền đt ký hiu C8 và ký hiu C9 là lin nhau nên bà H1 ông T1 t ý
xây tường bao s dng t năm 2009 cho đến nay mà không chu tr li cho
ông T2 M. Thc tế phía ông T2, M chưa bàn giao nền đất hiu C9
din tích 180m
2
cho ông T1 H1, vì chưa thanh toán công n đầy đủ. Đối vi
nn C8 din tích 204.2m
2
phía H1, ông T1 chiếm dng s dng t năm
2009 đến nay. Bà H1, ông T1 chưa thanh toán tiền đối vi nền đất ký hiu C8 có
din tích 204.2m
2
. Bui làm việc đu tiên ti Tòa án, lúc này Ngân hàng
5
Nông nghip Phát trin Nông thôn, phía H1 ông T1 vn còn ý kiến trao
đổi vi M đồng ý tr 5.000.000.000 đồng cho ngân ng đ ông T2 M
sang tên cho bà H1.
Phía M, ông T2 cho rng ni dung cam kết năm 2010 mà M viết ha
sau 03 tháng s sang tên ch quyền nhưng thực tế M không thc hiện nhưng
bên H1 ông T1 vn không yêu cu khi kiện ra tòa để buc M ông T2
sang tên. lúc này H1, ông T1 vẫn chưa có tin thanh toán cho ông T2
M. Đến năm 2019 ông T1, H1 mi khi kin, th hin H1 ông T1 vn
chưa tiền để thanh toán tiếp cho ông T2 M để ông T2 M làm th tc
sang tên.
Vic H1 ông T1 cho rng phía ông T2 M đã bàn giao nền đất ti thi
đim chuyển nhượng nhưng không cung cấp được chng c chng minh ông
T2, M đã bàn giao đt. Ông T2 M thc tế chưa bàn giao đất cho H1
bà H1 ông T1 chưa thanh toán tiền đủ cho ông T2 bà M.
Ông T2 M xác định vic ông chuyn nhượng nền đt hiu C8,
tha 40-7 din tích 204,2m
2
phưng TT, qun TP cho ông Văn H2 là phù
hp với quy định ca pháp lut. Ông T2 M đề ngh H1 ông T1 người
chiếm gi đất bt hp pháp phi tr lại đất cho ông bà, đ bàn giao cho ông
Văn H2. Đối vi yêu cu khi kin ca H1, ông T1, phía ông T2 M
ngưi bo v quyn li ích hp pháp cho ông T2 M không đồng ý và đề
ngh ông T1, H1 ra khỏi khuôn viên đất nền đất C8, tha 40-7 din tích
204.2m
2
phưng TT, qun TP để ông T2 bà M bàn giao cho ông H2, ông H3.
Tại đơn yêu cầu độc lập ngày 31/05/2021, các đơn bổ sung li khai
trong quá trình gii quyết v án, cũng như tại phiên tòa, ngưi quyn li,
nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn H2 trình bày:
Ông Lê Văn H2 ch s hu hợp pháp đối vi thửa đất s 40-7, t bản đồ
s 95, phường TT, qun TP vi din tích 204,2m
2
, được y ban nhân dân qun
Tân Phú cp nht sang n ngày 31/3/2018 tại trang của giy chng nhn AH
595358. Trước đây phn diện tích đt này ông T2 M thế chp cho Ngân hàng
Nông nghip Phát trin Nông thôn Vit Nam chi nhánh C Chi. Ông H2
ngưi mua hợp pháp đất này vic thanh toán tiền mua được thc hin ti
ngân hàng. Ông H2 đưa tiền để ông T2, M tr tin cho ngân hàng gii
chp ly giy chng nhn quyn s dụng đất ra để hai bên thc hin hợp đồng
mua bán công chng. Ông H2 vi ông T2, M tiến hành hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất ti Văn phòng công chứng HXN, s công
chng 009056 ngày 21/3/2018. Sau khi tiến hành giao dch vi ông T2, M,
đối vi thửa đt trên ông H2 có đến thửa đất cùng vi ông T2, bà M để nhn bàn
giao đất thì những người đang trong khuôn viên đất không cho vào. Lúc này,
đất đã được xây dựng tường bao xung quanh. Ny 27/10/2020, ông Lê n H2
ký hp đồng tng cho quyn s dng đất u trên cho ông Văn H3 thc hin ti
Văn png công chứng MVC.
6
Nay ông H2 đơn yêu cầu độc lp yêu cu Tòa án tuyên b giao dch
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Phm Thanh T2 vi ông Văn T1
và bà Nguyn Th M H1 là vô hiu.
u cu a án công nhn hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
ngày 21/03/2018 gia ông Phm Thanh T2 bà Nguyn Th M vi ông Lê Văn H2
s công chng 0090056 ti Văn phòng công chứng HXN có hiu lc pháp lut vì
cácn thc hin giao dịch trên đúng theo quy định.
Yêu cu Tòa án công nhn hợp đồng tng cho s công chng 019786 ngày
09/11/2020 ti Văn phòng công chứng MVC gia ông Văn H2 vi ông
Văn H3 hiu lc pháp lut các bên thc hin giao dịch trên đúng theo quy
định.
Ông H2 người mua ngay tình đã được quan thm quyn cp giy
chng nhn. Ti thời điểm mua văn phòng công chứng đã tra cứu thông tin v
tài sn th hiện đất không có tranh chấp hay ngăn chặn hoc b cm chuyn dch,
do đó đất này đủ điu kin giao dch. Ông T2 cũng đã cung cấp đầy đủ giy t
đã được ngân hàng gii chp. Thời điểm năm 2020 ông H2 tng cho quyn s
dụng đất trên cho ông H3, ti thời điểm giao kết hợp đồng tặng cho, văn phòng
công chứng cũng đã tra cứu thông tin đối vi quyn s dụng đất mà các bên giao
dch không b ngăn chặn hay th hiện đất đang bị tranh chp. Do đó hợp đồng
tng cho gia ông H2 và ông H3 là hp pháp. Nay ông H2 yêu cu ông T2 bà M
bàn giao nền đt mà ông T2 bà M đã chuyển nhượng. Không đồng ý vi yêu cu
khi kin ca nguyên đơn.
Tại đơn yêu cầu độc lập ngày 24/05/2021 các đơn bổ sung li khai
trong quá trình gii quyết v án, cũng như tại phiên tòa, ngưi quyn li,
nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn H3 trình bày:
Theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s AH 595358 đã được Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận TP, Thành ph H Chí Minh đăng
biến động ngày 31/3/2018, ông Văn H2 được xác đnh ch s hu hp
pháp ca thửa đất 40-7.
Căn cứ khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai, ông H2 có quyn tng cho quyn s
dụng đất đối vi thửa đất 40-7.
Ngày 27/10/2020, ông Lê Văn H2hợp đồng tng cho quyn s dụng đất
ti Văn phòng công chứng MVC, s công chứng 019786 để tng cho thửa đt
40-7 cho ông Văn H3. Sau khi ông Văn H3 thc hiện nghĩa v tài chính
theo quy đnh, ngày 09/11/2020, quyn s hu tha dt 40-7 đã được Chi nhánh
Văn phòng đăng đất đai qun TP đăng biến động chuyn t ông Văn
H2 sang cho ông Lê Văn H3 ti trang 4 ca Giy chng nhn quyn s dụng đất
s AH 595358. Căn c đim a, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai, việc tng cho này
đã đưc lp thành hợp đồng công chng nên vic tng cho này mt giao dch
dân s hp pháp ông n H3 đã trở thành ch s hu hp pháp ca tha
đất 40-7.
7
Ông Văn H3 không đồng ý vi yêu cu khi kin của nguyên đơn
ông là người th ba ngay tình được pháp lut bo v.
u cu a án công nhn hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
ngày 21/03/2018 gia ông Phm Thanh T2 bà Nguyn Th M vi ông Lê Văn H2
s công chng 0090056 ti Văn phòng công chứng HXN có hiu lc pháp lut vì
cácn thc hin giao dịch trên đúng theo quy định.
Yêu cu Tòa án công nhn hợp đồng tng cho quyn s dụng đt s công
chng 019786 ngày 09/11/2020 ti Văn phòng công chng MVC gia ông
Văn H2 vi ông Lê Văn H3 hiu lc pháp lut các bên thc hin giao dch
trên đúng theo quy định.
Buc bà H1 ông T1 phải bàn giao đất cho ông H3.
Trong quá trình gii quyết v án, người có quyn lợi, nghĩa v liên quan
Văn phòng công chứng HXN trình bày:
Văn phòng công chứng đã công chứng hợp đng chuyển nhượng quyn s
dụng đất đúng theo trình tự th tc luật định, không vi phạm điều cm ca pháp
luật, không trái đạo đức xã hi.
V thm quyn công chng: Văn phòng công chứng HXN thm quyn
công chng Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất thửa đất 40-7 t bn
đồ 95 b địa chính phường TT, qun TP (theo tài liệu 2005), đa ch thửa đất
phưng TT, qun TP.
Ti thi điểm chuyn nng, ông T2 bà M xut trình bn chính giy chng
nhn quyn s dng đất s AH 595358 s o s GCN: T01385/8a do y ban nhân
n Tnh ph H C Minh cp ngày 29/5/2009; Tng báo gii chp ca Nn
ng Nông nghip và Phát trin ng thôn Vit Nam chi nhánh C Chi. Quyn s
dụng đất nêu trên không bt c ngăn chặn nào v vic cm chuyn dch tài
sn hay giao dịch khác. Do đó xác định tài sản trên đủ điu kiện để tham gia
giao dch.
Điu kin tham gia giao dch: Ông T2 M ch s dng quyn s dng
đất. Trong hợp đồng chuyển nhượng, ông T2, bà M, ông Lê Văn H2 đã ký tên
ghi tôi đã đọc đồng ý. Ti thời điểm công chứng các đương sự trên hoàn toàn
minh mn, sáng suốt đã tự đọc li ni dung hợp đồng, đầy đủ năng lực
hành vi dân sự, đồng ý toàn b vi ni dung hợp đồng t nguyn tên vào
hợp đồng không cần người làm chng.
Trình t th tc công chng: Phiếu yêu cu công chng; các giy t tùy
thân ca ông T2 M ông H2; giy chng nhn quyn s dụng đt; Thông
báo gii chp; Thông tin tài sn không b ngăn chặn.
Sau khi sang tên ông H2, ông H2 thế chp cho Ngân hàng Nông nghip
Phát trin Nông thôn Vit Nam chi nhánh Trường Sơn. Ông H2 đã tặng cho
quyn s dụng đất nêu trên cho ông Lê Văn H3.
8
Văn phòng công chứng HXN gi toàn b h sơ ng chng Hợp đồng cho
Tòa án xem xét và đơn xin vắng mt trong tt c c bui làm vic, a gii
xét x.
Trong quá trình gii quyết v án, người có quyn lợi, nghĩa v liên quan
Văn phòng công chứng MVC trình bày:
Văn phòng công chứng MVC chng nhn Hợp đồng tng cho quyn s
dụng đt, s công chng 019789 quyn s 10 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 27
28 tháng 10/2020 đi vi thửa đất s 40-7 t bản đồ s 95, bản đồ địa chính
phưng Tây Thnh (tài liu 2005) s AH 595358 s vào s GCN: T01385/8a do
S Tài nguyên Môi trường Thành ph H Chí Minh cp ngày 29/5/2009,
đăng ký sang tên ông Lê Văn H2 ngày 31/3/2018.
H công chứng gm: Phiếu yêu cu; Giy t tùy thân ca ông Văn
H2, ông Lê Văn H3; Giy chng nhn quyn s dụng đất nêu trên.
Quá trình thc hin chng nhn Hợp đồng tng cho quyn s dụng đt:
Kim tra các giy t do bên tng cho bên nhn tng cho cung cp; Tra cu
lch s giao dch; Tra cứu thông tin ngăn chn: Không b ngăn chặn trên trang
thông tin ca S Tư pháp Thành phố H Chí Minh; Gi hợp đng son tho cho
hai bên c bên đã tự đọc tn b hp đồng; Các bên thng nhất, văn phòng
công chng in hợp đồng chính thức cho các bên tên đim ch; Khi tiến hành
công chng công chứng viên đã kiểm tra đối chiếu các tài liu chng t do hai
bên cung cp.
Ý kiến ca Văn phòng công chng MVC đã thực hin hợp đồng tng cho
đúng trình t, th tục theo quy định ca pháp luật. Do đó, đề ngh Tòa án gii
quyết theo quy định ca pháp lut.
Tại Bản án dân sthẩm s478/2023/DS-ST ngày 29/8/2023 của Tòa
án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh tuyên xử:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Văn T1
Nguyn Th M H1 v vic:
Công nhn Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Phm
Thanh T2 vi bà Nguyn Th M H1, ông Tô Văn T1 lp ngày 09/10/2009;
Hy Hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất gia ông Phm Thanh
T2 Nguyn Th M vi ông Văn H2 đưc công chng ti Văn phòng công
chng HXN, s công chng 0090056, ký ngày 21/03/2018;
Hy Hợp đng tng cho quyn s dụng đất gia ông Văn H2 vi ông Lê
Văn H3 lp ti Văn phòng công chứng MVC, s công chng 019786 ngày 27
28/10/2020;
Hy cp nht b sung tên ông Lê Văn H2 ngày 31/03/2018, tên ông Văn
H3 ngày 09/11/2020 ti trang 4 Giy chng nhn quyn s dụng đất.
2. Chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Văn H2 ông Văn H3 v
vic:
9
Tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Phm
Thanh T2 vi ông Tô Văn T1Nguyn Th M H1 lập ngày 09/10/2009 đối vi
nền đất hiu C8 din tích 204,2m
2
thuc tha 40-7 phường TT, qun
TP, Thành ph H Chí Minh là vô hiu;
Công nhn hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Phm
Thanh T2 Nguyn Th M vi ông Lê Văn H2 đưc công chng ti Văn phòng
công chng HXN, s công chng 0090056, ký 21/03/2018;
Công nhn Hp đồng tng cho quyn s dụng đt gia ông Lê Văn H2 vi
ông Văn H3 lp ti Văn phòng công chứng MVC, s công chng 019786
ngày 27 và 28/10/2020;
3. Buc Nguyn Th M H1, ông Văn T1 phi tháo d di di các
công trình trên đất và bàn giao đt trống đối vi nền đất thuc tha 40-7 t bn
đồ s 95, bn đồ địa chính phưng Tây Thnh (tài liu 2005) s AH 595358 s
vào s GCN: T01385/8a, phường TT, qun TP, Thành ph H Chí Minh theo
Giy chng nhn do y ban nhân dân Thành ph H Chí Minh cp ngày
29/5/2009; Bn v do Trung m đo đạc bản đồ Thành ph H Chí Minh đo vẽ
ngày 28/04/2004 Biên bn xem xét thẩm định ti ch ngày 25/10/2022 cho
ông Phm Thanh T2 Nguyn Th M để ông T2 bà M bàn giao cho ông Lê Văn
H2.
Ngoài ra bản ra án thẩm n tuyên v án phí quyn kháng cáo ca
đương sự.
Ngày 31/8/2023, ông T1, bà H1 kháng cáo toàn b Bản án sơ thẩm.
Tại Bản án phúc thẩm số 25/2024/DS-PT ngày 09/01/2024 của Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, đã quyết định:
1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Văn T1
Nguyễn Thị Mỹ H1.
2. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 478/2023/DS-ST ngày 29/8/2023 của Tòa
án nhân dân quận TP.
Ngoài ra bản án phúc thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, thi hành án
án và hiệu lực thi hành.
Ngày 01/02/2024, ông Tô Văn T1 và bà Nguyễn Thị Mỹ H1 có đơn đề nghị
xem xét thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án phúc thẩm
Ti Quyết định kháng ngh số 206/QĐ-VKS-DS ngày 06/9/2024, Vin
trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh kháng ngh
đề ngh y ban Thm phán Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí
Minh xét x giám đốc thm, hy toàn b Bn án dân s phúc thm và Bản án sơ
thm nêu trên. Giao h v án cho Tòa án nhân dân qun Tân Phú gii quyết
sơ thẩm lại theo quy định pháp lut.
10
Tại phiên tòa, đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H
Chí Minh đề ngh Hội đồng xét x giám đốc thm chp nhn toàn b kháng ngh
ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Ngày 09/10/2009, ông Phm Thanh T2 Nguyn Th M chuyn
nhưng cho ông Tô Văn T1, bà Nguyn Th M H1 02 nền đất: Nn th 1 có ký
hiu C8 vi din tích 204,2m
2
nn th 2 hiu C9 vi din tích 180m
2
ta lc ti phường TT, qun TP, Thành ph H Chí Minh. Vic chuyển nhượng
hai bên lp hợp đồng nhưng không công chng, chng thc. Nn th nht có
din tích 204,2m
2
thuc tha 40-7 được y ban nhân dân Thành ph H Chí
Minh cp giy chng nhn s AH 595358 s vào s GCN: T01385/8a ngày
29/5/2009; Nn th 2 thuc tha 40-6 din tích 180m
2
đưc y ban nhân dân
thành ph H Chí Minh cp giy chng nhn s AH 595359 s vào s GCN:
T01384/8a ngày 29/5/2009 cho ông Phm Thanh T2.
Ni dung giấy sang nhượng ngày 09/10/2009 gia ông T2, M vi ông
T1, H1 như sau: “...Ông T2 bán cho v chng ông Văn T1
Nguyn Th M H1 02 đất: Lô s 8+9. Tng din tích s C8; 204,2m
2
C9:
180m
2
; vi tiền 1m: 22.500.000 đng/m
2
, tng tiền 02 8.644.000.000 đng.
Sau khi thanh toán dứt điểm tin, anh T2 tr li cho v chng anh T1
100.000.000 đồng. Hai bên đã thỏa thuận đồng ý mua bán“.
Đối vi nn đất có ký hiu C9 ông T2 tha nhn ông T1, bà H1 đã giao tin
chuyển nhượng nhận đt s dng, tuy ông cho rng ông T1, H1 chưa giao
đủ tiền đối vi nền đất này nhưng không yêu cu Tòa án xem xét gii quyết nên
Tòa án hai cp không xem xét phù hp. Ông T1, H1 đã được UBND qun
TP cp nht sang tên trên giy chng nhn vào ngày 13/01/2011.
Đối vi nn đất hiu C8 đang tranh chp: Tc khi hai bên lp giy
sang nhượng nền đất ngày 09/10/2009 thì vào ngày 07/10/2009 Công ty C phn
Đầu kinh doanh phát trin nhà Thành ph H Chí Minh đã đăng ký thế chp
thửa đất nn s C8 với Ngân hàng TMCP Công Thương Vit Nam - CN Nhơn
Trch theo Hợp đồng s 0809.0025/HĐTC ngày 06/10/2009 chng thc s
000839 ngày 06/10/2009 của Văn phòng Công chứng TB.
[2] Như vậy, ti thời điểm các bên tha thuận, đối tượng giao dch
quyn s dụng đất đối vi thửa đất 40-7, ký hiu nn s C8 có din tích 204,2m
2
đang đưc thế chp ti Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Nhơn Trạch. Do đối tượng giao dch trên đang thực hiện cho nghĩa vụ đảm bo
ca giao dch khác nên việc sang nhượng nn C8 vi phạm điều cm nên b
hiệu theo quy đnh tại Điều 127 B lut Dân s năm 2005.H1, ông T1 trình
bày không biết giy chng nhn quyn s dụng đang đưc thế chp cho rng
ông T2 báo chưa sổ, nhưng theo giấy cam kết ngày 12/5/2010 ông T2 ghi
s chuc giy, điều đó th hin ông bà biết rõ vic thế chp.
[3] V hình thc Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất thì giy sang
nhưng ngày 09/10/2009 không được công chng, chng thc nên không đảm
11
bảo quy định tại Điều 689 và Điều 692 B lut Dân s năm 2005. Đồng thi, hai
bên cũng không biên bn bàn giao đất, không biên bn giao nhn tin
không thc hiện nghĩa vụ theo quy đnh pháp lut v Luật Đất đai. Ông T1,
H1 cho rằng đã nhận đất t thời điểm hợp đồng chuyển nhượng, đã xây
dựng tường rào kinh doanh t trước cho đến nay. Nhưng giy chng nhn
đăng ký kinh doanh do ông T1, bà H1 np th hiện nguyên đơn đăng ký kinh
doanh tại địa ch nền đt C9, không phi nền đất C8, nên không có s xác
định vic thc tế đã nhận và s dng ổn định nền đất trên.
[4] Như vậy, Tòa án hai cp tuyên Hợp đồng chuyn nng quyn s
dụng đt gia ông T2 vi ông T1, H1 lập ngày 09/10/2009 đi vi nền đất
hiu C8 din tích 204,2m
2
thuc tha 40-7 phường TT, qun TP, Thành
ph H Chí Minh vô hiu là có căn cứ, phù hp với quy định ca pháp lut.
[5] Hu qu ca Hợp đồng hiu: Theo quy đnh tại Điều 137 B lut
Dân s năm 2005: “... thì các bên khôi phục li tình trạng ban đầu, hoàn tr cho
nhau những đã nhận”. Xét thy, ông T1, H1 không cung cấp được chng
c chứng minh đã giao đủ tin mua nền đất có ký hiu C8 cho ông T2, bà M, các
giy t v vic vay n chưa đủ sở xác định toàn b công n tng tin
bao nhiêu, ng như giy t xác nhn vic cn tr n vào tin chuyển nhượng
hay tin tr trước theo nguyên đơn trình bày nên không căn cứ buc b đơn
hoàn tr tin mua đất cho nguyên đơn.
Căn cứ n bản tr li ca Phòng quản đô thị qun TP cho biết ti tha
40-7 t bản đồ s 95, bản đồ địa chính phường TT, qun TP (tài liu 2005) s
AH 595358 s vào s GCN: T01385/8a, t ngày 29/5/2009 đến nay chưa được
cp phép xây dựng. Như vậy, ông T1, H1 t xây dựng tường rào bao bc
quanh đất khi chưa được cơ quan có thẩm quyn cp phép xây dng và không có
s đồng ý ca ông T2, M. Nên nhng công trình ông T1, H1 t xây dng
trái phép trên đất đã được Trung tâm đo đc bản đồ Thành ph H Chí Minh đo
v hin trng theo bn v ngày 28/04/2004 và biên bn xem xét thẩm định ti
ch ngày 25/10/2022 thì ông phi t tháo d bàn giao đất trng cho ông
T2, bà M.
[6] Ngày 21/3/2018, ông T2, M đã chuyển nhượng thửa đất hiu nn
C8 cho ông Văn H2. Xét Hợp đồng chuyn quyn s dng gia ông T2,
M vi ông Văn H2 đưc công chng ti Văn phòng công chng HXN, s
công chng 009056 ngày 21/3/2018, ti thời điểm công chứng không ngăn
chn v vic cm chuyn dch tài sn hay giao dch khác, hợp đồng chuyn
nhượng được công chứng theo đúng trình tự, th tc luật định, không vi phm
điu cm ca pháp luật hoàn thành nghĩa vụ thuế. Vic chuyển nhượng trên
phù hợp quy định tại Điều 166, Điu 167, Điều 170 khoản 3 Điều 188 Luật Đất
đai 2013, Điều 5 Lut Công chng.
[7] Đối vi Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia ông Lê Văn H2 vi
ông Văn H3 đưc lp ti Văn phòng công chng MVC, s công chng
019786 ngày 28/10/2020 đối vi quyn s dụng đất ti thửa đất 40-7, t bn
đồ s 95, din tích 204,2m
2
, hiu nn C8, ta lc ti phường TT, qun TP,
12
Thành ph H Chí Minh. Nhn thy, Hợp đồng tặng cho được thc hin theo
đúng quy định pháp luật, được công chứng theo đúng trình t, th tc luật định,
không vi phm điều cm ca pháp lut.
Như vậy, Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được lp gia ông
T2, M vi ông H2; Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia ông Văn
H2 vi ông Văn H3 là phù hp vi quy định ca pháp lut v hình thc, ch
th giao dch được Văn phòng công chứng chng nhn. Quyn s dụng đất
ti thửa đất 40-7, t bản đồ s 95, din tích 204,2m
2
, hiu nn C8, ta lc ti
phưng TT, qun TP, Thành ph H Chí Minh đã được UBND qun TP cp
nht sang tên cho ông Lê Văn H3 theo đúng quy định ca pháp lut.
[8] Do giao dch gia ông T2, H1, ông T1 hiu nên ông T1, H1
phi bàn giao nn đất trng ti thửa đất 40-7, t bản đồ s 95, din tích 204,2m
2
,
hiu nn C8 cho ông T2, M đ ông T2 M bàn giao cho ông H2 theo
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia ông T2, bà M vi ông H2
phù hp với quy định ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ đim b khon 1 Điu 337 khon 1 Điu 343 ca B lut T tng
dân s năm 2015,
1. Không chp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 206/-
VKS-DS ngày 06 tháng 9 năm 2024 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân
cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
2. Gi nguyên Bn án dân s phúc thm s 25/2024/DS-PT ngày
09/01/2024 ca Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh v v án Tranh chp
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt” giữa nguyên đơn ông Văn
T1, bà Nguyn Th M H1 và b đơn ông Phm Thanh T2, Nguyn Th M
cùng những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan khác.
3. Quyết định giám đc thm có hiu lc pháp lut k t ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
- Chánh án (đ báo cáo);
- V pháp chế và qun lý khoa hc TANDTC;
- VKSNDCC ti TP HCM biết);
- TAND Thành ph H Chí Minh biết);
- TAND qun TP biết);
- CTHADS qun TP (để biết);
- Các đương sự (theo đa ch);
- Lưu VP, Phòng GĐKTII, HSVA, THS.
TM. Y BAN THM PHÁN
PHÓ CHÁNH ÁN CH TA PHIÊN TÒA
Võ Văn Cường
Tải về
Quyết định số 71/2025/DS-GĐT Quyết định số 71/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 71/2025/DS-GĐT Quyết định số 71/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất