Quyết định số 52/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15/07/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 52/2024/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 52/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15/07/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 52/2024/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 15/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ANh D và chị VA xin ly hôn nhau
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
_____________
Số: 52/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________
Hải Dương, ngày 15 tháng 7 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận về nuôi con”.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đoàn Thị Hương Nhu.
Thư ký phiên họp: Bà Vũ Thị Huyền - Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên họp:
Ông Nguyễn Văn Tưởng - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sthụ số 317/2024/TB-
TA ngày 12 tháng 6 năm 2024, về việc: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,
thỏa thuận về nuôi con”, theo quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc
dân sự số 316/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2024, gồm những
người tham gia tố tụng sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
- Anh Nguyễn n D, sinh ngày 07/11/1987; địa chỉ trú: KDC P,
phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương.
- Chị Đoàn Thị Vân A, sinh ngày 26/4/1988; địa chỉ trước khi xuất cảnh:
KDC P, phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương; nơi cư trú hiện nay: N.
Người được chị Đoàn Thị Vân A ủy quyền về việc giao nhận văn bản: Bà
Đào Thị Đ, sinh năm 1964; địa chỉ: SA B, phường T, thành phố H, tỉnh Hải
Dương.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Đào Thị Đ, sinh năm 1964; địa chỉ: Số A B, phường T, thành phố H,
tỉnh Hải Dương.
(Các đương sự vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
2
Theo đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;bản tự khai;giấy ủy quyền;
đơn đề nghị giải quyết vắng mặt của anh Nguyễn Văn D và chị Đoàn Thị Vân A,
cùng các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn D chị Đoàn Thị Vân A được
tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G
(nay là phường T, thành phố H), tỉnh Hải Dương vào ngày 28/4/2009. Vợ chồng
chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không tiếng nói chung, không
thống nhất được cách định hướng tương lai. Tháng 5/2023 chị Đoàn Thị Vân A
đi lao động tại N, thời gian đầu vợ chồng có liên lạc với nhau, tuy nhiên mỗi lần
liên lc lại xảy ra cãi vã, từ đó vợ chồng ít liên lc và không quan tâm đến nhau.
Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình khuyên bảo, hòa giải nhưng
không kết quả. Nay anh D chị Vân A cùng xác định tình cảm vợ chồng
không còn và thống nhất đề nghị Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Nguyễn Hải N, sinh ngày
05/12/2009 và Nguyễn Duy K, sinh ngày 02/8/2013. Anh D1 và chị Vân A cùng
thống nhất giao cả 02 con chung cho chị Đoàn Thị Vân A chăm sóc, nuôi dưỡng
cho đến khi các con thành niên (đủ 18 tuổi). Anh chị tự thống nhất thỏa thuận về
việc cấp dưỡng tiền nuôi con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong
thời gian chị Vân A không mặt Việt Nam, anh chị thống nhất giao các con
chung cho bà Đào Thị Đ chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi chị Vân A về nước,
anh chị có trách nhiệm gửi tiền cho bà Đ nuôi dưỡng các con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh D1, chị Vân A cùng xác định vợ chồng
không có tài sản chung, không nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về lphí giải quyết việc dân sự: Anh Duy tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí
giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật.
Chị Đoàn Thị Vân A hiện đang sinh sống tại N nên chị y quyền cho
Đào Thị Đ thay chị giao, nhận các tài liệu tại Tòa án. Đào Thị Đ nhất trí
nhận ủy quyền của chị Vân A. Sau khi nhận được các văn bản tố tụng của Tòa
án, bà Đ đã thông báo cho chVân A biết; chị Vân A vẫn giữ nguyên quan điểm
như đã trình bày và đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
Do điều kiện bận công việc nên anh D1 không trực tiếp tham gia tố tụng
tại Tòa án được, anh có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
Đào Thị Đ quan điểm: Đồng ý chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu
Nguyễn Hải N Nguyễn Duy K cho đến khi chVân A về nước, bà không yêu
cầu anh, chị phải cấp dưỡng tiền nuôi các cháu đề nghị Tòa án giải quyết
vắng mặt.
Con chung của anh D1, chị Vân A cháu Nguyễn Hải N và cháu Nguyễn
3
Duy K có nguyện vọng được ở với chị Vân A và bà Đ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương có quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư các đương sự đã
chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ việc: Căn cứ các điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn
nhân gia đình; Điều 149 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án: Đề nghị Tòa án công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Văn D
chĐoàn Thị Vân A. Giao các con chung Nguyễn Hải N, sinh ngày 05/12/2009
Nguyễn Duy K, sinh ngày 02/8/2013 cho chị Đoàn Thị Vân A chăm sóc, nuôi
dưỡng cho đến khi các con thành niên, chấp nhận sự tự nguyện của chị Vân A
không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Tạm giao các cháu
Nguyễn Hải N Nguyễn Duy K cho bà Đào Thị Đ chăm sóc, nuôi dưỡng trong
thời gian chị Vân A không mặt Việt Nam. Anh D tự nguyện chịu cả lệ phí
giải quyết việc dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự,
quan điểm của các đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Hải Dương tại phiên họp, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn D chị Đoàn Thị Vân A đơn đề
nghị Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Anh D hiện đang trú tại KDC P,
phường T, thành phố H, chị Vân A hiện đang lao động tại N, nơi ttrước
khi xuất cảnh: KDC P, phường T, tỉnh Hải Dương. Do vậy, vviệc thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
Quá trình giải quyết việc dân sự, anh D, chị Vân A, bà Đ đều có đơn và có
quan điểm đề nghị giải quyết vắng mặt. Chị Vân A không về Việt Nam tham gia
tố tụng nhưng đã gửi đơn yêu cầu ly hôn, bản tự khai, đơn xin giải quyết vắng
mặt giấy ủy quyền đến Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Các tài liệu này
chưa được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc xác nhận của quan Nhà nước thẩm
quyền. Tòa án đã trưng cầu giám định dấu vân tay của chị Vân A đối với các tài
liệu này. Kết quả giám định cho thấy, dấu vân tay của chị Vân A trong các tài
liệu trên so với dấu vân tay in trong căn cước công dân của chị Vân A của
cùng một người. Do vậy, có đủ cơ sở khẳng định nội dung trong các văn bản mà
chị Vân A gửi về đúng là ý chí, nguyện vọng của chị.
Do các đương sự đều đề nghị xin được vắng mặt nên căn cứ khoản 2 Điều
367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân
sự vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
4
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn D và chị Đoàn Thị Vân A
được tự do tìm hiểu và đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện G
(nay là phường T, thành phố H), tỉnh Hải Dương vào ngày 28/4/2009 hôn
nhân hợp pháp. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, quan điểm sống
bất đồng, vợ chồng không có tiếng nói chung, không quan tâm, chia sẻ với nhau.
Năm 2023 chị Vân A xuất cảnh lao động tại N nhưng mâu thuân vợ chồng
không được cải thiện, mỗi lần chị Vân A liên lạc về nhà vợ chồng lại xảy ra
cãi vã, cuộc sống chung không hạnh phúc. Gia đình hai bên đã khuyên bảo,
hòa giải nhưng không kết quả. Nay anh D và chị n A đều xác định tình
cảm vợ chồng không còn nên thống nhất đề nghị Tòa án công nhận thuận tình ly
hôn. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh D chVân A đã trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên cần chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của anh D và chị Vân A.
[2.2] Về con chung: Con chung của anh D và chị Vân A là Nguyễn Hải N,
sinh ngày 05/12/2009 Nguyễn Duy K, sinh ngày 02/8/2013. Anh, chị thỏa
thuận thống nhất giao các con chung cho chị Vân A trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cho đến khi các con thành niên (tròn 18 tuổi), chị Vân A tự
nguyện không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Các con của
anh chị đều nguyện vọng được với chị Vân A Đ. Đ nhất trí nuôi
dưỡng các cháu Nguyễn Hải N, Nguyễn Duy K trong thời gian chị Vân A không
mặt tại Việt Nam. Xét thấy, thỏa thuận của các đương sự hoàn toàn t
nguyện, phù hợp với thực tế, phù hợp với nguyện vọng của các con, không trái
đạo đức hội, phợp với quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
gia đình nên cần chấp nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Tạm giao cháu
Nguyễn Hải N, Nguyễn Duy K cho bà Đ chăm sóc cho đến khi chị Vân A về
nước.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh D1 chị Vân A cùng c định
không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về lệ phí: Chấp nhận sự tự nguyện của anh D1 tự nguyện chịu cả lệ
phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 55, 81, 82 83 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 2
Điều 29, điểm b khoản 1 Điều 37, Điều 149, Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự;
khoản 3 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn
Văn D và chị Đoàn Thị Vân A.
5
2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của anh Nguyễn Văn D chị
Đoàn Thị Vân A, giao các con chung Nguyễn Hải N, sinh ngày 05/12/2009
Nguyễn Duy K, sinh ngày 02/8/2013 cho chị Vân A trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cho đến khi các con thành niên (tròn 18 tuổi), chấp nhận sự tự
nguyện của chị Vân A không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng tiền nuôi con
chung. Trong thời gian chị Vân A không mặt Việt Nam, tạm giao các con
chung Nguyễn Hải N, Nguyễn Duy K cho bà Đào Thị Đ chăm sóc, nuôi dưỡng.
Anh Nguyễn Văn D quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được
cản trở.
3. Về lệ phí: Anh Nguyễn Văn D tự nguyện chịu cả 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) lệ phí thẩm giải quyết việc dân sự, được đối trừ số tiền tạm ứng
lệ phí 300.000đ theo biên lai thu s0000790 ngày 12/6/2024 của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Hải Dương. Anh D đã nộp đủ lệ phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
4. Quyết định này hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND phường Thạch Khôi, thành
phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Tải về
Quyết định số 52/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 52/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 52/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 52/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất