Quyết định số 163/2025/QĐPT-DS ngày 13/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 163/2025/QĐPT-DS

Tên Quyết định: Quyết định số 163/2025/QĐPT-DS ngày 13/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 163/2025/QĐPT-DS
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 13/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận đơn kháng cáo của nguyên đơn là bà Trần Thị H. Hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 721/2024/QĐST-DS ngày 20/9/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết vụ án theo đúng quy định pháp luật. 2. Về án phí dân sự phúc thẩm
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 163/2025/QĐ-PT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC KHÁNG CÁO ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với Hội đồng phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp: bà Huỳnh Thanh Duyên
Các Thẩm phán: ông Hà Huy Cầu
ông Phan Đức Phương
Tại Quyết định đình chỉ giải quyết vụ dân sự sơ thẩm số 721/2024/QĐST-
DS ngày 20 tháng 9 năm 2024, Toà án nhân Thành phố Hồ Chí Minh đã căn cứ
vào các Điều 48, 152; điểm g khoản 1 Điều 217, Điều 218, Điều 219, khoản 2
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị H, sinh năm 1960.
Địa chỉ: 5 Lô H, C, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn:
1. Bà Phạm Thị Anh Đ, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Số A Quốc lộ A, Khu phố A, phường B, quận B, Thành phố H
Chí Minh.
2. Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1935.
3. Ông Đỗ Văn D, sinh năm 1932.
Địa chỉ: 1 Hồ V, Khu phố A, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Ông Phạm Văn H1, sinh năm 1959.
Địa chỉ: 5 N, xã B, H, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Ông Phạm Văn T, sinh năm 1982.
6. Ông Phạm Văn P, sinh năm 1986.
Cùng địa chỉ: Số A Quốc lộ A, Khu phố A, phường B, quận B, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ông Nguyễn Hữu T1, sinh năm 1984.
Địa chỉ: 5 T, Phường A, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố H.
Địa chỉ: F L, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Thanh T2.
Địa chỉ: G Tỉnh lộ 8, thị trấn C, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại đơn kháng cáo ngày 15 tháng 11 năm 2024, nguyên đơn bà Trần Thị
H kháng o toàn b Quyết định đình chỉ giải quyết vụ dân sự thẩm số
721/2024/QĐST- DS ngày 20 tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh. Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm tuyên hủy toàn bộ Quyết định đình
chỉ giải quyết vụ dân sự nêu trên và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp thẩm
giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
XÉT THẤY:
[1] Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5, khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số
04/2017/NQ-TP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn xác định địa chỉ của người bị kiện như sau:
Điều 5. Về địa chỉ của người bị kiện, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan:
“3. Địa chỉ “nơi trú, làm việc hoặc nơi có trụ scuối cùng” của người bị
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm đ, e khoản 4 Điều
189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đã từng trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết
được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện được quan, tổ chức thẩm
quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.
Điều 6. Xử lý việc ghi địa chỉ ca người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan:
2. Trường hợp sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo
về việc thụ lý vụ án do bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không còn
cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp thì Tòa
án giải quyết như sau:
a) Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng
địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn
bản thì được coi “đã ghi đầy đủ đúng địa chỉ nơi trú, làm việc hoặc nơi
trụ sở”. Trường hợp người bkiện, người quyền lợi, nghĩa vliên quan thay
đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
trong giao dịch, hợp đồng không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi
trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b
khoản 2 Điều 277 Bluật Dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và
3
Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung không đình chỉ việc giải quyết
vụ án vì lý do không tống đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
c) Trường hợp không thuộc điểm a, b khoản 2 Điều này mà Tòa án đã yêu
cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan nhưng nguyên đơn không cung cấp được thì quyền yêu cầu Tòa án
thu thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới
của bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án đình chỉ việc giải
quyết vụ án theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân s
năm 2015, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này”.
[2] Hồ thể hiện tại thời điểm thụ lý vụ án ngày 02/7/2018, Toà án cấp sơ
thẩm đã tống đạt hợp lệ cho ông Phạm Văn H1 thông qua biên bản tống đạt hợp
lệ giấy triệu tập đương sự do người thứ ba Phạm Thị Thu T3 cùng nhà
ông H1 nhận thay (bút lục số 8). Xét thấy, tại thời điểm thụ lý vụ án (năm 2018)
thì Tòa án cấp sơ thẩm đã tống đạt được cho bị đơn tại địa chỉ mà nguyên đơn ghi
trong đơn khởi kiện. Điều này đồng nghĩa với việc nguyên đơn đã ghi đầy đủ
đúng địa chỉ nơi trú, làm việc hoặc nơi trụ sở theo quy định tại khoản 3 Điều
5 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn xác định địa chỉ của người bị kiện và trường
hợp này theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-
HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa
án không đình chỉ giải quyết vụ án do không tống đạt được cho bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[3] Mãi đến năm 2023 Toà án cấp thẩm mới tiến hành các thủ tục tống
đạt cho bị đơn tiếp theo, nhưng không tống đạt được và đã tiến hành thu thập, xác
minh địa chỉ mới của bị đơn theo yêu cầu của nguyên đơn nhưng vẫn không xác
định được thông qua các Công n cung cấp thông tin trú của công dân ngày
01/5/2024 của Công an huyện H trả lời Công văn số 1487/TATP-TDS ngày
08/4/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ông Phạm Văn H1,
sinh năm 1959, đăng thường trú tại địa chỉ: 5 N, B, huyện H ngày
08/10/1985. Tngày 12/11/2012 đến nay tách hộ tại địa chỉ: E N, xã B, huyện H.
Tại Kết quả xác minh của Công an B, huyện H trả lời Công văn số 2777/TATP-
TDS ngày 20/6/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện ông
Phạm Văn H1, sinh năm 1959 có nơi thường trú tại E N, xã B, huyện H. Bán nhà
từ tháng 10/2020 đến nay đi đâu không rõ.
Tòa án cấp thẩm căn cứ vào các văn bản trả lời trên cho rằng nguyên
đơn không cung cấp được địa chỉ mới Tòa án cấp thẩm đã tiến hành thu
thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn theo yêu cầu của nguyên đơn nhưng vẫn
không xác định được. Nên áp dụng điểm g khoản 1 Điều 217 Quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự trên là không đúng như đã phân tích tại mục [2].
4
[4] Từ những phân tích nhận định nêu trên, Hội đồng phúc thẩm chấp
nhận kháng cáo của Trần Thị Hồng N đề nghị của Viện kiểm sát. Hủy Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 721/2024/QĐST-DS ngày 20/9/2024 của
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của Trần Thị H được
chấp nhận nên H không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Căn cứ vào điểm c khoản 5 Điều 314 của Bộ luật tố tụng dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chấp nhận đơn kháng cáo của nguyên đơn là bà Trần Thị H. Hủy Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 721/2024/QĐST-DS ngày 20/9/2024 của
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết vụ án theo đúng
quy định pháp luật.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Trần Thị H không phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP Hồ Chí Minh;
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- Cục THADS TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu VT (5), HS (2) (QĐ-Tâm).
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(15)
TM. HỘI ĐỒNG PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Huỳnh Thanh Duyên
Tải về
Quyết định số 163/2025/QĐPT-DS Quyết định số 163/2025/QĐPT-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 163/2025/QĐPT-DS Quyết định số 163/2025/QĐPT-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất