Quyết định số 149/2021/QĐST-VDS ngày 04/05/2021 của TAND huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre về yêu cầu hạn chế quyền cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 149/2021/QĐST-VDS

Tên Quyết định: Quyết định số 149/2021/QĐST-VDS ngày 04/05/2021 của TAND huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre về yêu cầu hạn chế quyền cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu hạn chế quyền cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Lách (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 149/2021/QĐST-VDS
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 04/05/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Ngọc D yêu cầu hạn chế quyền thăm con của anh Trần Duy K dối với cháu Trần Duy K1
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ LÁCH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Số: 149/2021/QĐST-VHN Chợ Lách, ngày 04 tháng 5 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE
Thành phn gii quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp:Võ Ngọc Cẩm Sơn
Thư phiên họp:Thị Hoài - Thư Tòa án nhân dân huyện Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre tham gia
phiên hp: Nguyễn Thị Lệ Duyên- Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 05 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách,
tỉnh Bến Tre m phiên họp thẩm ng khai giải quyết việc dân s thụ
số 94/2021/TLST-VHNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2021 về việc: “Yêu cầu hạn chế
quyền thăm nom con sau khi ly n”
theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải
quyết việc dân sự số 44/2021/QĐST-VHNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2021, gồm
những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân s:
Chị Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1997. Có mặt.
Nơi cư trú: Ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Anh Trần Duy K, sinh năm 1993. Có mặt
Nơi trú: Ấp Q, xã L, huyện C, tỉnh Bến Tre
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ngày 09/3/2021, văn bn trình
bày ý kiến, biên bản làm việc người yêu cầu ch Nguyễn Thị Ngọc D trình bày:
Chị anh Trần Duy K trước đây vợ chồng cho đến ngày 21/8/2019 chị
anh K thuận tình ly hôn. Tại Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa
thuận của các đương ssố 280/2019/QĐST-HNGĐ ngày 21/8/2019 của Tòa án
nhân n huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre đã quyết định: Chị Nguyễn Thị Ngọc D
được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Duy K1, sinh ngày 31/7/2018,
chị D không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con; người không trực tiếp nuôi con
2
quyền thăm nom con không ai được cn tr người không trực tiếp nuôi con thực
hiện quyền này. Trong trường hp người không trực tiếp nuôi con lm dng vic
thăm nom con để cn tr hoc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông nom ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dc, nuôi dưỡng con thì ngưi trc tiếp
nuôi con quyn yêu cu Tòa án quyết đnh hn chế quyền thăm nom con ca
ngưi không trực tiếp nuôi con.
Sau khi ly hôn thì anh K không thường xuyên đến thăm con tuy nhiên, vào
ngày 15/02/2021 anh K cùng cha ruột của anh ông Trần Chánh S đã tự ý đến
nhà chị nhưng không phải đến thăm cháu K1 mà là bắt cháu K1 đi. Do chị kịp thời
báo công an Hòa Nghĩa nên công an Hòa Nghĩa phối hợp với công an xã
Long Thới đã đến nhà và làm việc với anh K ông S để đòi lại cháu K1. Sau khi
bị công an làm việc thì anh K và ông S đã giao trả cháu K1 lại cho gia đình chị.
Nay chnhận thấy rằng trước hành vi của anh K đã làm ảnh hưởng đến quyền trực
tiếp nuôi con của chị, gây hoang mang, ảnh hưởng đến tâm sinh hoạt của
cháu K1 cũng như chị gia đình chị. Do đó, chị đơn yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm con của anh K cụ thể: Anh K chỉ được quyền thăm cháu K1 mỗi tháng
02 lần thăm tại gia đình của chị, trong 02 lần thăm nom này anh K được 01 lần
rước cháu K1 về bên nhà nội; tuy nhiên, khi anh K đến rước cháu K1 về bên nhà
nội thì anh K phải có đơn và có c nhận của Công an về thời gian rước và thời
gian trả cháu K1 đồng thời phải được có sự đồng ý của chị.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Duy K trình bày:
Anh thống nhất với lời trình bày của chị D về thời gian ly hôn cũng như sự
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con tại Quyết định số 280/2019/QĐST-HNGĐ
ngày 21/8/2019 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Theo sthỏa
thuận tại Quyết định thì anh được quyền đến thăm chăm sóc và giáo dục con chung
không ai được quyền cản trở. Tuy nhiên, trong quá trình thăm con do 02 bên gia
đình có mẫu thuẫn nên khi anh đến thăm con, anh đều đưa cháu K1 ra quán cafe để
đùa giỡn, chơi với con. anh quá thương nhớ con nên ngày 15/02/2021 anh
đưa cháu K1 vbên nhà anh chơi nên anh thừa nhận sự việc xảy ra ngày
15/02/2021 như chị D trình bày. Nay đối với yêu cầu hạn chế quyền thăm con của
chị Duyên thì anh cũng đồng ý. Tuy nhiên, anh yêu cầu được thăm cháu Khôi mi
tháng 02 ln trong 02 ln thăm này thì anh yêu cầu được 01 ln c cháu K1v
bên nhà anh chơi, thi gian rước cháu K1 là trong khong thi gian t 7h sáng đến
17 gi chiu, vào ngày ch nht cui cùng ca tháng.
Ti phiên hp:
Ch D thay đi yêu cầu như sau: Ch đồng ý cho anh K thăm cháu K1 mỗi
tháng 02 lần thăm tại gia đình của chị, trong 02 lần thăm này anh K được quyền 01
lần đưa cháu K1 khỏi nơi trú nhưng phải báo cho chị biết trước 03 ngày. Anh K
3
chỉ được quyền thăm đưa cháu K1 khỏi nơi trú trong khoảng thời gian từ 8
giờ sáng đến không quá 17 giờ chiều cùng ngày.
Anh K đồng ý với yêu cầu của chị D.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Ch Lách, tnh Bến Tre tham
gian phiên hp phát biểu quan điểm:
V t tng: Vic tuân theo pháp lut t tng của người tiến hành t tng
ngưi tham gia t tụng đã chấp hành đúng các quy định ca B lut t tng dân s.
V ni dung: Ti phiên hp ch D anh K đã thống nht tha thuận được
thời gian địa điểm thăm cũng như đưa rước con chung nên đề ngh Tòa án chp
nhn s tha thun ca ch D và anh K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sđược
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân huyn Ch Lách, tnh Bến Tre nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Ngọc D có đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm
nom con sau ly hôn đối với anh Trần Duy K yêu cầu về hôn nhân và gia đình
được quy định tại khoản 4 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
Chị Nguyễn Thị Ngọc D nơi trú tại ấp B, H, huyện Chợ ch, tỉnh
Bến Tre nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 35 điểm k khoản 2 Điều 39 Tòa
án nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre thụ giải quyết việc dân sự đúng
thẩm quyền.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu của chị D vviệc hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn
của anh K đối với con chung là Trần Duy K1, sinh ngày 31/7/2018. Nhận thấy: Tại
Quyết định Quyết định s 280/2019/QĐST-HNGĐ ngày 21/8/2019 của Tòa án
nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre đã thể hiện sự thỏa thuận của chị D và anh
K về người được quyền trực tiếp nuôi con chung cũng nquyền thăm nom của
người không trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, trong quá trình thăm cháu K1 thì hai
bên phát sinh mâu thuẫn nên đã dẫn đến sự việc xảy ra vào ngày 15/02/2021.
Chị D cho rằng trước hành vi của anh Kđã làm ảnh hưởng đến quyền trực
tiếp nuôi con của chị, gây hoang mang, ảnh hưởng đến tâm sinh hoạt của
cháu K1 cũng như chị gia đình chị. Do đó, chị đơn yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm con của anh K, ch đồng ý cho anh K thăm cháu K1 mỗi tháng 02 lần
thăm tại gia đình của chị, trong 02 lần thăm y anh K chỉ được 01 lần đưa cháu
K1 khỏi nơi trú nhưng phải báo trước cho chị biết trước 03 ngày. Thời gian
thăm đưa cháu K1 khỏi nơi ttrong khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến
4
không quá 17 giờ chiều cùng ngày. Ti phiên hp anh K cũng đồng ý theo yêu cầu
chị D.
Xét thy: Ti phiên hp ch D và anh K đã thỏa thuận được thi gian, địa
đim cũng như điu kiện đưa rước cháu K1 khỏi nơi trú. Sthỏa thuận của ch
D anh K tại phiên họp sự tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức hội và phù hợp với khoản 3 Điều 82 luật Hôn nhân gia
đình 2014 nên được Tòa án chấp nhận. Do đó, công nhận sự thỏa thuận của chị D
và anh K.
Quan điểm ca đại din Vin kim sát là phù hp với quan đim ca Tòa án
nên được chp nhn.
[3] Về lệ phí giải quyết việc dân sự:
Do yêu cầu của chị D được chấp nhận nên chị D phải chịu lệ phí giải quyết
việc dân sự 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào stiền tạm
ứng lệ phí việc dân sự chị D đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên
lai thu tiền tạm ứng lệ phí số 0007186 ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 4 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 điểm k khoản 2
Điều 39, Điều 370, Điều 371và Điều 372 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 82, Điều 83, Khoản 1 Điều 86 Điều 87 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Công nhận sự thỏa thuận của chị Nguyễn Thị Ngọc Danh Trần Duy K.
Hạn chế quyền thăm nom con của anh Trần Duy K đối với con chung của
chị D anh K cháu Trần Duy K1, sinh ngày 31/7/2018 như sau: Kể từ ngày
Quyết định hiệu lực pháp luật anh K chỉ được quyền thăm nom con không quá
02 (Hai) lần mỗi tháng, thăm tại nhà của chị D. Trong 02 (Hai) lần thăm này anh K
được 01 (Một) lần đưa con rời khỏi nơi tđđi chơi hoặc về bên nhà anh K
nhưng mỗi lần đưa con rời khỏi nơi trú phải thông báo cho chị D trước 03 (Ba)
ngày. Anh K chỉ được thăm hoặc đưa con khỏi nơi cư trú trong khoảng thời gian từ
8 giờ sáng đến không quá 17 giờ chiều cùng ngày.
Ch Nguyn Th Ngc D và gia đình chị D không được ngăn cản hoc gây
khó khăn cho việc thăm nom con của anh Trn Duy K.
2. Về lệ phí giải quyết việc dân sự:
5
Lệ phí giải quyết việc dân sự 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị Nguyn
Th Ngc D nghĩa vụ chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí việc
dân sự mà chị D đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền tạm
ứng lệ phí số 0007186 ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi nh án dân s
huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị.
ChNguyễn Thị Ngọc D anh Trần Duy K được quyền kháng cáo quyết
định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 (Mười) ngày kể từ ngày Tòa án ra
Quyết định để yêu cầu Tòa án cấp trên giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre được quyền kháng
nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 (Mười) ngày, Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ
ngày Tòa án ra Quyết định.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án n s quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy định ti các Điu 6, 7,7a và 9 Lut Thi hành án dân
s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut thi hành án
dân s.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre;
- TAND tỉnh Bến Tre;
- Chi cục THADS huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre;
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN
(Đã ký tên và đóng dấu)
Võ Ngọc Cẩm Sơn
Tải về
Quyết định số 149/2021/QĐST-VDS Quyết định số 149/2021/QĐST-VDS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất