Quyết định số 1473/2020/QĐST-KDTM ngày 14/09/2020 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 1473/2020/QĐST-KDTM

Tên Quyết định: Quyết định số 1473/2020/QĐST-KDTM ngày 14/09/2020 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1473/2020/QĐST-KDTM
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 14/09/2020
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 1473/QĐST-KDTM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 9 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào Điều 212 Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Biên bản hòa giải thành ngày 04 tháng 9 năm 2020 về việc các
đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ ván dân sự thụ
số 70/KDTMST ngày 05 tháng 5 năm 2020 về “Tranh chấp quyền sở hữu trí
tuệ”.
XÉT THẤY
Các thỏa thuận của các đương sđược ghi trong biên bản hoà giải thành
ngày 04 tháng 9 năm 2020 về việc giải quyết toàn bộ ván tự nguyện, nội
dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật không
trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành, không
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH
1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
Nguyên đơn: Các thành viên của Tổ hợp tác hủ tiếu MT (gồm: các ông
Trương Văn T, Hữu K, Nguyễn K, Phạm Hữu T, Nguyễn Minh H,
Nguyễn Văn T, Công ty Cổ phần Du lịch TG, Công ty TNHH Sản xuất chế biến
nông thủy sản xuất khẩu TP và bà Đỗ Thị N).
Địa chỉ: ấp HG, xã MP, thành phMT, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện hợp pháp: ng ty TNHH Sản xuất chế biến nông thy sản xuất
khẩu TP (theo Văn bản ủy quyền ngày 16/3/2020)
Địa chỉ: Khu công nghiệp MT, xã TA, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang
Công ty TNHH Sản xuất chế biến nông thủy sản xuất khẩu TP ủy quyền
cho ông Đỗ Văn T, theo Văn bản ủy quyền số 149/2020/UQ ngày 25/2/2020
Bị đơn: Công ty Cổ phần B
Đa chỉ: 142 đưng TVC, phường AH, quận NK, Thành ph Cần T
Đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Trần T, theo Giấy ủy quyền ngày
25/6/2020
Địa chỉ: 255 HVT, quận TX, TP Hà Nội
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật sư Nguyễn Văn H -
Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Các thành viên của Tổ hợp tác hủ tiếu MT Công ty Cổ phần B thống
nhất thỏa thuận như sau:
2.1. Công ty Cổ phần B trách nhiệm:
- Nhận lỗi với Các thành viên của Tổ hợp tác htiếu MT với nội dung:
“Chúng tôi - Công ty Cổ phần B, địa chỉ: 142 TVC, phường AH, quận NK,
thành phố Cần Thơ gửi lời xin lỗi đến Các thành viên của Tổ hợp tác hủ tiếu
MT, địa chỉ: p HG, MP, tnh phố MT, tỉnh Tiền Giang do đã hành vi
gắn nhãn hiệu chứa dấu hiệu MTtrên sản phẩm thuộc hàng sản phẩm
bánh hỏi thuộc tờ khai hải quan s302926465504 ngày 10/12/2019, container
số BEUAU5291605.”
- Gỡ bỏ tiêu hủy toàn bộ nhãn hiệu chứa yếu t dấu hiệu MTcủa
hàng sản phẩm bánh hỏi thuộc tờ khai hải quan số 302926465504 ngày
10/12/2019, container số BEUAU5291605 đang lưu giữ tại cảng Cát Lái
Thành phố Hồ Chí Minh được bảo hộ theo Giấy chứng nhận đăng nhãn hiệu
tập thể s0116254 cấp ngày 16/12/2008 do Cục Sở hữu Trí tuệ cấp cho Các
thành viên của Tổ hợp tác hủ tiếu MT.
- Chấm dứt việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm gắn nhãn hiệu chứa dấu
hiệu MTđược bảo htheo Giấy chứng nhận đăng nhãn hiệu tập thể số
0116254 cấp ngày 16/12/2008 do Cục Sở hữu Trí tuệ cấp cho Các thành viên
của Tổ hợp tác hủ tiếu MT.
- Bồi thường cho Các thành viên của Tổ hợp tác hủ tiếu MT số tiền
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) ngay khi quyết định của Tòa án hiệu
lực pháp luật.
- Chịu mọi chi phí, thiệt hại phát sinh từ việc tạm dừng, lưu kho hải quan
đối với hàng sản phẩm bánh hỏi thuộc tờ khai hải quan s302926465504
ngày 10/12/2019, container sBEUAU5291605 theo Quyết định số 7578/QĐ-
SHTT ngày 11/12/2019 của Chi Cục Hải quan cửa khẩu cảng i Gòn khu vực
1 và các quyết định gia hạn (nếu có), đồng thời chịu chi phí gỡ bỏ, tiêu hủy toàn
bộ nhãn hiệu chứa yếu tố dấu hiệu “MT” của lô hàng trên.
2.2. Công ty Cổ phần B được quyền thực hiện các thủ tục giải tỏa hàng
sản phẩm bánh hỏi thuộc tờ khai hải quan số 302926465504 ngày 10/12/2019,
container sBEUAU5291605 đang lưu giữ tại Cảng Cát Lái Thành phố Hồ
Chí Minh theo Quyết định số 7578/QĐ-SHTT ngày 11/12/2019 của Chi Cục
Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn Khu Vực 1 các quyết định gia hn (nếu có)
để Công ty Cổ phần B tiến hành thủ tục gỡ bỏ tiêu hủy nhãn hiệu chứa
dấu hiệu “MT”. Trường hợp nếu cơ quan hải quan có yêu cầu thì Các thành viên
của Tổ hợp tác htiếu MT cam kết văn bản hỗ trợ và phối hợp để Công ty
Cổ phần B nhận lại lô hàng sớm nhất.
2.3. Các thành viên của Tổ hợp tác hủ tiếu MT cam kết không đưa hoặc
cung cấp thông tin liên quan đến vụ kiện này trên các phương tiện thông tin
truyền thông.
3. Đình chỉ toàn bộ yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần B về việc yêu
cầu Các thành viên của Tổ hợp tác htiếu MT bồi thường thiệt hại cho Công ty
Cổ phần B khoản tiền 500.000.000 đồng do hàng hóa bị hỏng phí thuê luật
sư tư vấn.
4. Về án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm 5.000.000 (Năm triệu) đồng. Các bên thỏa thuận
do Công ty Cổ phần B chịu, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp
12.000.000 (Mười hai triệu) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
AA/2019/0092472 ngày 01/09/2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ
Chí Minh nên Công ty Cổ phần B còn được nhận lại 7.000.000 (Bảy triệu)
đồng.
Các thành viên của Tổ hợp tác h tiếu MT không phải chịu án phí nên
được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp là 12.000.000 (Mười hai triệu) đồng
theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2019/0091515 ngày 28/4/2020
3.000.000 (Ba triệu) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
AA/2019/0091514 ngày 28/4/2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ
Chí Minh
5. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ qhạn
trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm
trả.
6. Các bên đương sự thi hành án tại quan thi hành án dân sự thẩm
quyền.
7. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Tối cao;
- TAND Cấp cao tại TPHCM;
- VKSND Cấp cao tại TPHCM;
- VKSND TPHCM;
- Cục THADS TPHCM;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ.
THẨM PHÁN
Vũ Thị Hường
Tải về
Quyết định số 1473/2020/QĐST-KDTM Quyết định số 1473/2020/QĐST-KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất