Quyết định số 129/2024/QĐST-LĐ ngày 30/08/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 129/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 129/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 129/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 129/2024/QĐST-LĐ ngày 30/08/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 129/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 30/08/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hoàng Thị H |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 129/2024/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 30 tháng 8 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Mỹ Thanh.
Thư ký phiên họp: Bà Đỗ Thị Hương Giang - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp: Bà Nguyễn Thuý An - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Dĩ An mở phiên
họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 217/2024/TLST-VLĐ ngày
20 tháng 8 năm 2024 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết
định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 109/2024/QĐST-LĐ ngày 26
tháng 8 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc lao động: Bà Hoàng Thị H, sinh năm 1988; địa
chỉ: B, khu phố A, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Hoàng Thị N, sinh năm 1994; địa chỉ: thôn T, xã N, huyện V, tỉnh Thanh
Hóa. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
+ Công ty cổ phần Đ; địa chỉ: số E, xa lộ X, phường A, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Hữu M, sinh năm 1967. Địa chỉ: 7 đường
số A, khu phố D, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh- là người đại diện
theo uỷ quyền (Giấy uỷ quyền ngày 01/3/2024). Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
+ Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, khu T, khu
phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; địa chỉ: Số A khu
phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo ủy quyền (Giấy
ủy quyền ngày 22/8/2024.) Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải quyết
bà Hoàng Thị H trình bày:
Từ khoảng 8/2009 đến tháng 4/2023, bà H có làm việc tại Công ty TNHH H3
(HSV), địa chỉ: Lô A, 116, 124, 125, một phần lô số 117, 126 đường số F, Khu công
nghiệp S, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương và có đóng bảo hiểm xã hội số:
7409268566. Nay, bà H tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
thì bên Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà H bị trùng. Lý do bị
trùng bảo hiểm: Em ruột của bà H – Bà Hoàng Thị N (sử dụng thông tin của bà H -
Hoàng Thị H) giao kết Hợp đồng lao động với Công ty cổ phần Đ trong khoảng thời
gian từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2010.
Cùng thời gian đó, bà H giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH H3
(HSV) đến khoảng tháng 4 năm 2023 thì bà H nghỉ việc. Do đó, bà H bị trùng thời gian
tham gia bảo hiểm từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2010 tương đương với thời gian bà N
mượn hồ sơ lao động của bà H. Vào thời điểm năm 2009, bà N chưa đủ 18 tuổi nên
không đủ điều kiện để ứng tuyển lao động. Bà H và bà N là chị em ruột với nhau nên
mới hỗ trợ bà N mượn thông tin cá nhân làm hồ sơ lao động. Vì cả hai không hiểu biết
về pháp luật, chỉ nghĩ đến cách tìm kế sinh nhai nên mới để lại hậu quả pháp lý như
ngày hôm nay.
Vì vậy, bà H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Hoàng Thị H
và Công ty cổ phần Đ (thời gian làm việc từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2010) là vô hiệu.
Ngoài ra, bà H không yêu cầu giải quyết hậu quả của việc tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu cũng như không có yêu cầu gì khác.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hoàng Thị N trình bày:
Bà N và bà Hoàng Thị H là chị em ruột. Khoảng năm 2009 bà N chưa làm chứng
minh nhân dân và chưa đủ tuổi để đi xin việc, do hoàn cảnh nhà nghèo, buộc phải kiếm
tiền phụ giúp gia đình nên bà N đã sử dụng thông tin của bà H để vào làm việc tại Công
ty cổ phần Đ và giao kết hợp đồng lao động, tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng
thời gian từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2010.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi của bà H, bà N đề nghị Tòa án nhân dân thành phố
Dĩ An tuyên Hợp đồng lao động (từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2010) giữa bà Hoàng
Thị H và Công ty cổ phần Đ vô hiệu. Ngoài ra, bà N không có yêu cầu gì trong vụ việc
này.
- Ông Dương Văn T là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương (viết tắt là BHXH) trình
bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN) của Công ty cổ phần Đ cho người lao động thì Công ty có tham gia
BHXH, BHYT, BHTN cho bà Hoàng Thị H sinh năm 1988, số CMND 172837549, với
mã số BHXH 7409313637 từ tháng 11/2009 đến tháng 03/2010 tại Công ty Cổ phần Đ,
chưa nhận trợ cấp BHXH.
- Ngoài ra, bà Hoàng Thị H còn có số sổ 7409268566 từ tháng 08/2009 đến tháng
04/2023 tại Công ty TNHH H3 (HSV).
Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của bà Hoàng Thị H, BHXH không có
3
lưu trữ những hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của bà Hoàng Thị H, Bảo hiểm xã hội thành phố D không
có ý kiến.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần Đ trình bày:
Việc bà N mượn hồ sơ của bà H để tham gia ký kết hợp đồng lao động với Công
ty cổ phần Đ thì thời điểm tuyển dụng Công ty cổ phần Đ không phát hiện được việc
người lao động sử dụng hồ sơ giả. Hồ sơ lao động của bà H hiện Công ty cổ phần Đ
không còn lưu giữ nên không thể cung cấp chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Theo các
dữ liệu được lưu trữ trên dữ liệu máy tính của Công ty cổ phần Đ thì vào tháng 11/2009
Công ty có tuyển dụng và ký hợp đồng lao động với bà Hoàng Thị H làm việc với vai
trò là công nhân đến tháng 04/2010 bà H nghỉ việc tại Công ty. Trong thời gian bà H
làm việc tại công ty thì công ty tham gia các chế độ bảo hiểm đầy đủ cho người lao động
theo quy định. Nay bà H cho rằng có sự việc bà H cho em gái là bà Hoàng Thị N mượn
thông tin để giao kết hợp đồng lao động với công ty và yêu cầu Toà án giải quyết tuyên
Hợp đồng lao động (từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2010) giữa bà Hoàng Thị H và Công
ty cổ phần Đ vô hiệu thì công ty đồng ý. Đối với với hậu quả của hợp đồng vô hiệu,
Công ty cổ phần Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu ý kiến
về việc giải quyết việc lao động và đề nghị: Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư ký phiên
họp và đương sự đã chấp hành theo đúng quy định của pháp luật. Về nội dung: Xét thấy,
yêu cầu của bà Hoàng Thị H1 có căn cứ, đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Người yêu cầu bà Hoàng Thị H, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Hoàng Thị N, Công ty cổ phần Đ, Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương có
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Trong thời gian từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2010, người lao động tên Hoàng
Thị H sinh năm 1988, số chứng minh nhân dân 172837549 được Công ty cổ phần Đ
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số bảo hiểm xã
hội là 7409313637, dựa trên hợp đồng lao động giữa Công ty cổ phần Đ và bà H trong
thời gian từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2010, hai bên ký kết hợp đồng lao động. Tuy
nhiên, bà Hoàng Thị H2 bà Hoàng Thị N1 nhận người ký hợp đồng lao động với Công
ty cổ phần Đ và thực tế làm việc tại Công ty cổ phần Đ trong khoảng thời gian từ tháng
11/2009 đến tháng 3/2010 theo hợp đồng lao động là bà Hoàng Thị N chứ không phải
bà Hoàng Thị H do bà N mượn chứng minh nhân dân, giấy tờ của bà H để đi làm việc.
Đối với bà H trong thời gian này đang thực tế làm việc tại Công ty TNHH H3 (HSV).
Do bà N chưa đủ tuổi nên bà H đã cho bà N mượn chứng minh nhân dân để đi làm việc.
Trình bày của bà H và bà N phù hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội thể hiện trong thời gian
từ tháng 08/2009 đến tháng 04/2023, bà H có quá trình tham gia tại Công ty TNHH H3
(HSV). Xét, việc bà N lấy tên bà H để giao kết hợp đồng lao động là hành vi vi phạm
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ
cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc
trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao
4
động.
[3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố D cung cấp thông tin về thời
gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Hoàng Thị H bị trùng từ tháng 11/2009 đến tháng
3/2010. Công ty cổ phần Đ cũng thống nhất với yêu cầu của bà Hoàng Thị H. Do đó, bà
H yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa Công ty cổ phần Đ với bà bà
Hoàng Thị H từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2010 vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[4] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định.
[5] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[6] kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ tục tố
tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[7] Về lệ phí: Bà Hoàng Thị H phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án,
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Hoàng Thị H.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Hoàng Thị H với Công ty cổ phần Đ thời
gian làm việc từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2010 bị vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2/ Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Hoàng Thị H phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số 0001463
ngày 19/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3/ Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết
định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định
trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4/ Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THA DS TP.Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNHỌP
Nguyễn Thị Mỹ Thanh
Tải về
Quyết định số 129/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 129/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm