Quyết định số 11/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07/02/2022 của TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 11/2022/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 11/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07/02/2022 của TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chư Sê (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 11/2022/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 07/02/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Phan Thanh S Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn với chị Nguyễn Thị Tú T
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHƯ SÊ
TỈNH GIA LAI
Số: 11/2022/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Chư Sê, ngày 07 tháng 02 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI
Căn cứ các Điều 212, 213 và Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84, 85, 86 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Sau khi nghiên cứu hồ việc dân sự thụ lý số: 15/2022/TLST-HNGĐ ngày
24 tháng 01 năm 2022 về việc Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con chung khi ly hôn” gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
- Anh Phan Thanh S, sinh năm 1988; Nơi ĐKHKTT: Đường XX, khu phố
X, phường Q, quận X, thành phố Hồ Chí Minh; chỗ hiện nay: Làng P, D,
huyện S, tỉnh Gia Lai.
- Chị Nguyễn Thị Tú T, sinh năm 1992; trú tại: Làng P, D, huyện S, tỉnh
Gia Lai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Anh S chị T tìm hiểu tự nguyện đến với
nhau, tổ chức đám cưới theo phong tục đăng kết hôn ngày 11/11/2017
tại UBND phường Q, quận X, thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn, do bt
đng quan điểm sống n anh ch tng xuyên cãi , cuộc sống n nn kng
hnh phúc, mc đích n nn không đạt được. Tại buổi hoà gii, anh chị không đng
ý đoàn tgia đình, đu c định nh cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không
thể kéo i n thống nht u cầu T án ng nhận thuận nh ly hôn.
[2] Về con chung: Anh ch có 01 con chung tên Phan Nguyễn Cát T, sinh
ngày 04/4/2019. Anh chị thống nhất thỏa thuận giao cháu Phan Nguyễn Cát T cho
chT trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục kể từ ngày 07/02/2022
cho đến khi con thành niên hoặc đã thành niên nhưng không khả năng lao động
và không có tài sản để tự nuôi mình.
[3]. Về tài sản chung nợ chung: Anh chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
[4]. Về lệ phí: Anh S chị T thỏa thuận mỗi người chịu 150.000 đồng
(Một trăm năm mươi nghìn đồng) lệ phí Tòa án.
Đã hết thời hạn 07 ngày, ktừ ngày lp Biên bản a giải đoàn tkng thành,
không có đương sự nào thay đổi ý kiến v sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể
như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Phan Thanh S và chị Nguyễn Thị Tú T thuận
tình ly hôn.
- Về con chung:
Anh S và chị Th thống nhất thỏa thuận giao cháu Phan Nguyễn Cát T, sinh
ngày 04/4/2019 cho chT trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục kể
từ ngày 07/02/2022 cho đến khi con thành niên hoặc đã thành niên nhưng không
có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi duỡng con quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy
định của pháp luật, Tòa án thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi
con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.
2. Về lệ phí Tòa án: Anh Phan Thanh S và chị Nguyễn Thị Tú T mỗi người
chịu 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) lệ phí Tòa án để sung vào
công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng lệ p300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) anh chị đã nộp theo biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí
Toà án số 0005181 ngày 24/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư
Sê, tỉnh Gia Lai.
3. Quyết định hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: THẨM PHÁN
- Các đương sự;
- VKSND huyện Chư ;
- Chi cục THADS huyện Chư Sê;
- UBND phường Q,
quận X, thành phố Hồ Chí Minh;
- Lưu hồ sơ việc dân sự.
Bùi Thị Dậu
Tải về
Quyết định số 11/2022/QĐST-HNGĐ Quyết định số 11/2022/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất