Quyết định số 10/2024/HNGĐ-GĐT ngày 28/09/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 10/2024/HNGĐ-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 10/2024/HNGĐ-GĐT ngày 28/09/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 10/2024/HNGĐ-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 28/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy Bản án hôn nhân gia đình phúc thẩm số 09/2024/HNGĐ-PT ngày 21-5-2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình và Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 29/2023/HNGĐ-ST ngày 04-10-2023 của Tòa án nhân dân huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình về phần nuôi con, cấp dưỡng và phần tài sản chung, giao hồ sơ về cho Tòa án nhân dân huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình để xét xử sơ thẩm lại
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TI ĐÀ NNG Độc lp - T do - Hnh phúc
Quyết định giám đốc thm
S: 10/2024/HNGĐ-T
Ngày: 28-9-2024
V/v: Tranh chp v ly hôn,
nuôi con chung và tài sn chung.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGA VIT NAM
Y BAN THM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TẠI ĐÀ NNG
- Thành phn y ban thm phána án nhân dân cp cao gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: ông Nguyn Tn Long
c tnh viên Hi đng gm đc thm gm : ông Lê T ông Trn
Quốc Cường
Thư ký phn tòa:ông Nguyn Thành An - Thm tra viên.
Đại din Vin kim sát nhân n cp cao ti Đà Nẵng tham gia phiên a:
ông Đ Xuân Ân - Kim sát viên.
Ngày 28 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng m
phiên tòa giám đốc thm xét x v án Tranh chp ly hôn, nuôi con chung tài
sn chung”, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Nguyn Th H, sinh năm: 1972; nơi cư trú: thôn T, xã Q, huyn
Q, tnh Qung Bình.
2. B đơn: ông Nguyn Xuân C, sinh năm: 1967; nơi cư trú: Xóm G, thôn P, xã Q,
huyn Q, tnh Qung Bình.
3. Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
3.1. Anh Nguyn Mnh C1, sinh năm 1995; nơi cư trú: C5. Tiểu đoàn Cảnh sát đặc
nhim s 02/K02 BCA; địa ch: s B N, phưng N, Qun A, thành ph H Chí
Minh.
3.2. Ch Nguyn Th Huyn T, sinh năm 2002; nơi trú: Xóm G, thôn P, Q,
huyn Q, tnh Qung Bình.
3.3. Ch Nguyn Th Như Q, sinh năm 1997; nơi trú: Xóm G, thôn P, Q,
huyn Q, tnh Qung Bình.
3.4. Trn Th T1 ông B; nơi cư trú: thôn H, Q, huyn Q, tnh Qung
Bình.
2
3.5. Bà Nguyn Th Đ, sinh năm 1940; nơi cư trú: Xóm G, thôn P, xã Q, huyn Q,
tnh Qung Bình.
NI DUNG V ÁN:
[1] Ni dung trình bày của các đương sự:
- Nguyên đơn bà Nguyn Th H trình bày: H ông Nguyn Xuân C t nguyn
đăng kết hôn ti y ban nhân dân Q, huyn Q, tnh Qung Bình ngày
25/7/1994. Đến năm 2018, vợ chng phát sinh nhiu mâu thuẫn và đã sng ly thân,
nguyên nhân do ông C không chung thy, có quan h bt chính với người ph na
khác nên v chồng thường xuyên xy ra xung đột. Nay v chng mâu thun trm
trng, tình cm không còn, không th tiếp tc chung sng nên bà H khi kin yêu
cu Tòa án gii quyết cho Bà được ly hôn vi ông Nguyn Xuân C.
V con chung: có 3 con chung Nguyn Mnh C1 (sinh năm 1995); Nguyn Th
Như Q (sinh m 1997) Nguyn Th Huyn T (sinh năm 2002). Hiện ti các con
đều đã trên 18 tuổi nhưng cháu Nguyn Th Như Q b khuyết tt bm sinh (bnh
Down) nên H nguyn vọng được trc tiếp nuôi ỡng, chăm sóc cháu Nguyn
Th Như Q yêu cu ông Nguyn Xuân C nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu
Nguyn Th Như Q mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến suốt đời.
V tài sn chung: bà H yêu cu Tòa án gii quyết chia tài sn chung, bao gm:
1. 01 ngôi nhà xây 2 tng và c công trình gn lin gm hàng rào, h cá, cng vào,
hòn non bộ, đường bê tông, cây xanh, đưc xây dng trên thửa đất mà b m ông
Cao tng cho riêng quyn s dụng đất đối vi ông Nguyn Xuân C ti thôn P,
Q, huyn Q, tnh Qung Bình;
2. Thửa đất s 17, t bản đồ s 22 ti khu ph B, phường B, thB din tích
195,8 m
2
;
3. Thửa đt s 159, t bản đồ s 50 ti thôn N, Q, huyn Q din tích 201,4
m
2
;
4. Thửa đt s 554, t bản đồ s 16 ti t dân ph T, phường Q, th B có din
tích 306,1 m
2
;
5. Thửa đất s 31, t bản đồ s 64 ti thôn T, xã Q, huyn Q có din tích 162 m
2
;
6. Thửa đt s 100, t bản đồ s 48 ti thôn H, Q, huyn Q din tích 416,5
m
2
;
7. Xe ô con bin s 73A - 141.93, nhãn hiu Toyota, s loi Vios G, s khung
3F34K5073966, s máy 2NRX485293, đăng năm 2019, mang tên Nguyn
Th Đ;
8. Các vt dụng trong gia đình gồm: 01 ghế masage mua năm 2019; 01 bộ bàn ghế
sofa mua năm 2019; 02 tủ g đựng quần áo mua năm 2019; 01 bàn trang điểm mua
năm 2020; 02 giường g mua năm 2019; 01 kệ ti vi mua năm 2019;
3
9. S tin cho thuê 03 ki t bán ng ti thửa đất s 17, t bản đồ s 22 ti khu ph
B, phường B, th xã B là 830.000.000 đồng, hin ông C đang cất gi;
10. S tiền 350.000.000 đồng H đã đưa cho ông C để làm nhà 200.000.000
đồng bà đưa cho ông C để xây lăng mộ nhà ông C;
11. S tin cho thuê ki t trên thửa đất 459, t bản đồ s 17 ti thôn T, Q, huyn
Q, tnh Qung Bình là 612.000.000 đồng.12. Các khon tin gi tiết kim: ông C
đứng tên gi tiết kim t năm 2017 đến nay ti các ngân hàng: S, H4, V3, L vi
tng s tiền là 5.000.000.000 đồng và lãi phát sinh.
13. S tin thu hi n: s tiền 350.000.000 đồng thu hi n t ông Nguyễn Tường
V, Đinh Thị V1; 300.000.000 đng thu hi n ca ông Nguyễn Đình P ch
Nguyn Th Minh M; 1 t thu hi n ca anh Nguyn Thanh B1.
14. S tin chuyển nhưng ki t ch C3, xã Q, huyn Q là 50.000.000 đồng.
15. S tin bán xe ô tô Cheverolet bin s 73D1 00008: 100.000.000 đồng; xe ô tô
ti bin s 73C 05128 vào tháng 6/2019: 330.000.000 đồng s tiền bán xưởng
máy cắt đá ở phường Q: 1.000.000.000 đồng.
16. 03 thửa đất s 803, 806, 778 ti R, Q, huyn Q ông C mua đấu giá nhưng
nhNguyn Th Đ (m ông C) đứng tên.
17. S tin v chồng cho vay nhưng chưa thu hồi được: các khon tiền chưa thi
hành án các khon tin ông C cho vay trong thi k hôn nhân chưa thu hồi được:
70.000.000 đồng chưa thi hành án t khon n ca Nguyễn Tường V, Đinh Thị V1;
s tin cho ch Nguyn Thanh H1 vay 650.000.000 đồng; s tin cho bà Th C2
vay 200.000.000 đồng.
18. Vi sn riêng ca Nguyn Th H: thửa đất s 459, t bản đồ s 17 ti thôn
T, Q, huyn Q din tích 200 m
2
tài sn gn lin với đất. Thửa đất này
tài sản được m rut Nguyn Th H2 tng cho riêng H không nhp
chung vào tài sn chung ca v chng nên ông C không có quyn vi khi tài sn
này. s tiền 796.807.175 đng bồi thường h tr do gii phóng mt bng m
rng Quc l A ti xã Q, huyn Q do thu hi mt phn thửa đất s 459, t bản đồ
s 17 ti thôn T, xã Q, huyn Q hin ông C đang giữ.
H đề ngh chia đôi toàn bộ giá tr tài sản chung nêu trên theo quy định ca pháp
lut; v tin thu n tin cho vay ông C đang giữ: mỗi người 1/2.
- B đơn ông Nguyn Xuân C trình bày: Ông đồng ý ly hôn, ông C nguyn vng
nuôi cháu Q và yêu cu H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng
cho đến suốt đời. V chia tài sn chung: ông C cho rng s tiền 620.000.000 đồng
tin chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất ti thôn M, phường Q,
th xã B, s tin này H chuyn vào tài khon cho anh Nguyn Mnh C1, mc
đích để gi tiết kiệm nên đề ngh chia s tin này. Tng s tiền cho thuê đối vi 03
ki t ti thửa đất s 17, t bản đồ s 22 ti khu ph B, phường B, th B
585.500.000 đồng; s tiền 796.807.175 đng (tin h tr đền do thu hi mt
phn thửa đất 459) đã nhập vào tài sn chung v chồng nên không đng ý chia; yêu
cu chia s tin bà H thu t vic cho thuê 03 ki t trên thửa đất s 459 tng cng
4
704.000.000 đồng và s tin bà H gi tiết kim ti các ngân hàng S1; H4; V3; L
2.800.000.000 đồng; xác định thửa đt s 459 tài sn chung v chng. Kit ti
ch C3, thôn T, xã Q, huyn Q, tnh Qung Bình tài sn riêng ca ông C. Xe ô
tô con bin s 73A - 141.93, nhãn hiu Toyota, loi Vios G là tài sn riêng ca
Nguyn Th Đ. Nhng s tin cho thuê kit, tin bán xe ô tô, các khon tin cho
vay, thu hi n, tin gửi Ngân hàng đã s dụng để to lp tài sn chung v chng
hin nay nên không còn để chia. 03 thửa đất s 803, 806, 778 ti R, xã Q, huyn Q
ông C mua đấu giá hiện đã bán nên không còn.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Đ trình bày: Chiếc xe ô
bin s 73A-141.93, nhãn hiu Toyota, s loi Vios G, s khung 3F34K5073966,
s y 2NRX485293, đăng ký năm 2019, mang tên Nguyn Th Đ, ngun
gc t tài sn ca tích góp do các anh em ca Thái Bình cho tiền đ mua
xe nên đề ngh Tòa án xác định tài sn riêng của Bà, không liên quan đến tài sn
chung ca anh C và ch H.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyn Mnh C1 trình bày: sau khi
H ông C thng nht chu cp tin cho ch Nguyn Th Huyn T ăn học thì
ngày 11/8/2020 bà Nguyn Th H chuyển 620.000.000 đồng vào tài khon riêng
ca anh C1 m ti Ngân hàng H4. S tin này anh chuyển và đã chi trả chi phí hc
tp, sinh hot cho em gái là Nguyn Th Huyn T.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ch Nguyn Th Huyn T trình bày: s
tiền 620.000.000 đồng được anh C1 chuyn hết cho ch để hc tp và ch đã chi phí
hết lúc hc ngh.
- Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan ch Trn Th T1 anh Vũ B trình bày:
trên thửa đất s 100, t bản đồ s 48 ti thôn H, Q, huyn Q din tích 416,5m
2
quá trình làm th tc chuyển nhượng quyn s dụng đất không chuyn quyn s
hu tài sản trên đt, hin nay tài sản trên đất có 01 ngôi nhà cp 4, hin ch T1 và
anh B đang sử dng. Nay yêu cu Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan cháu Nguyn Th Như Q bày: sau khi ba
m ly hôn cháu Q có nguyn vọng đưc vi b Nguyn Xuân C.
[2] Ti Bản án hôn nhân gia đình thẩm s 29/2023/HNGĐ-ST ngày 04/10/2023,
Tòa án nhân dân huyn Qung Trạch đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147 ca B lut T tng dân s; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56,
Điều 81, Điều 82 Điều 83; Điều 59; Điều 62 ca Luật Hôn nhân gia đình,
x:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn chị Nguyn Th H v vic
tranh chp ly hôn, nuôi con chung và chia tài sn khi ly hôn.
1. V quan h hôn nhân: chp nhn yêu cu của nguyên đơn, xử cho ch Nguyn
Th H đưc ly hôn vi anh Nguyn Xuân C.
2. V quan h con chung: giao cho ch Nguyn Th H đưc quyn trc tiếp nuôi
ỡng, chăm sóc và giáo dục con chung Nguyn Th Như Q, sinh ngày 29/5/1997.
5
Anh Nguyn Xuân C nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung Nguyn Th Như Q
mỗi tháng 2.000.000 đng, t tháng 10 năm 2023 cho đến suốt đời. Sau khi ly
hôn người không trc tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ qua lại thăm non, không ai
được ngăn cn.
3. V tài sn chung:
Ch Nguyn Th H được hưởng quyn s dụng đất đối vi:
- Thửa đất s 159, t bản đồ s 50 ti thôn N, xã Q, huyn Q, tnh Qung Bình.
- Thửa đất s 31, t bản đồ s 64 ti thôn T, xã Q, huyn Q, tnh Qung Bình.
- 50 % quyn s dựng đất tài sn gn lin với đất phn din tích phía T ti tha
đất s 17, t bản đồ s 22 ti khu ph B, phường B, th xã B, tnh Qung Bình
tài sn gn lin với đất (có đồ kích thước kèm theo) vi tng din tích 99.5
m
2
, c th:
- Cạnh phía Đông Bắc kéo dài t đim s 03 đến đim s 02, tiếp giáp vi đưng
L có kích thước là 4.26m.
- Cnh phía T kéo dài t đim s 02 đến s 01, tiếp giáp vi thửa 111 kích thước
21.90m.
- Cnh phía T, kéo dài t đim s 01 đến điểm s 06 có kích thước 4.84m.
- Cạnh phía Đông Nam o dài từ đim s 06 đến s 03 tiếp giáp vi phn din
tích đất anh Nguyn Xuân C đưc hưởng có kích thước là 21.90m.
- Xác định quyn s dụng đất ti thửa đất s 459, t bản đồ s 17 ti thôn T, xã Q,
huyn Q, tnh Qung nh tài sn gn lin vi đất tài sn riêng ca ch
Nguyn Th H.
- Buc anh Nguyn Xuân C phi giao li s tin là giá tr chênh lch tài sản được
ng cho ch Nguyn Th H đối vi các tài sn: 01 ngôi nhà xây 2 tng các
công trình gn lin gm hàng rào, h cá, cổng vào, đường bê tông, cây xanh được
xây dng trên thửa đất b m anh Cao tng cho riêng quyn s dụng đất đối
vi anh Nguyn Xuân C (sau đó tách thành thửa 681 và 682, t bản đồ s 13) ti
thôn P, Q, huyn Q, tnh Qung Bình vi s tin là: 1.693.643.000 : 2 =
846.821.500 đồng; buc anh Nguyn Xuân C phi giao li s tin li tức thu được
t vic cho th03 Ki t trên thửa đất s 17, t bản đ s 22 ti khu ph B, phường
B, th B, tnh Qung Bình 452.552.058 : 2 = 226.276.000 đng; buc anh
Nguyn Xuân C phi giao 1i s tin chuyển nhưng Kit s 39 ti ch C3, thôn
T, Q, huyn Q, tnh Qung Bình 50.000.000 đồng : 2 = 25.000.000 đng.
Buc anh Nguyn Xuân C phi giao li giá tr chênh lch tài sản đối vi các i
sn sinh hoạt trong gia đình là 38.000.000 đồng : 2 = 19.000.000 đồng; buc anh
Nguyn Xuân C phi giao li giá tr chênh lch tài sản đối vi chiếc xe ô tô 73A -
141.93 là 360.000.000 đồng: 2 = 180.000.000 đồng. Như vậy, tng s tin anh
Nguyn Xuân C phi giao li cho ch Nguyn Th H là 1.297.097.000 đồng.
- Anh Nguyn Xuân C đưc quyn s hu toàn b tài sn gm:
6
- 01 ngôi nhà xây 2 tng các công trình gn lin gm hàng rào, h cá, công o,
đường tông, cây xanh được xây dng trên thửa đất mà b m anh Cao tng cho
riêng quyn s dụng đất đối vi anh Nguyn Xuân C (sau đó tách thành thửa 681
và 682, t bản đ s 13) ti thôn P, xã Q, huyn Q, tnh Qung Bình.
Anh Nguyn Xuân C được hưởng quyn s dụng đất đối vi:
- Thửa đất s 554, t bản đồ s 16 ti t n ph T, phường Q, th B, tnh Qung
Bình.
- Thửa đất s 100, t bản đồ s 48, thôn H, xã Q, huyn Q, tnh Qung Bình.
- 50 % quyn s dựng đất tài sn gn lin với đất phn din tích phía T ti tha
đất s 17, t bản đồ s 22 ti khu ph B, phường B, th xã B, tnh Qung Bình
tài sn gn lin với đất (có đồ kích thước kèm theo) vi tng din tích 99.5
m
2
, c th:
- Cạnh phía Đông Nam kéo dài từ đim s 03 đến điểm s 04, tiếp giáp vi đưng
L có kích thước là 4.27m.
- Cnh phía Tây Nam kéo dài t đim s 04 đến s 05, tiếp giáp vi tha 16 kích
thước 21.91m.
- Cnh phía T, kéo dài t đim s 05 đến điểm s 06 có kích thước 4.84m;
- Cạnh phía Đông Bắc kéo dài t đim s 06 đến s 03 tiếp giáp vi phn din tích
đất ch Nguyn Th H được hưởng có kích thước là 21,90m.
- Anh Nguyn Xuân C đưc quyn s hu 01 xe ô con bin s 73A-141.93, nhãn
hiu Toyota, s loi Vios G, s khung 3F34K5073966, s máy 2NRX485293, đăng
ký năm 2019, mang tên bà Nguyn Th Đ1.
- Buộc người quyn lợi, nghĩa v liên quan anh Nguyn Mnh C1, sinh năm
1995, phi giao lại cho nguyên đơn chị Nguyn Th H b đơn anh Nguyn Xuân
C mỗi người s tiền 176.000.000 đồng”.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định v án phí, chi phí xem xét thẩm định, định
giá tài sn, thi hành án và thông báo quyn kháng cáo.
Ngày 20/9/2023, nguyên đơn Nguyn Th H làm đơn kháng cáo đề ngh xem
xét li phn chia tài sn.
Ngày 10/10/2023, b đơn ông Nguyn Xuân C làm đơn kháng cáo đề ngh xem xét
li quyn nuôi con và xem xét li tài sn chung và tài sn riêng.
Ngày 10/10/2023, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyn Mnh C1
kháng cáo đề ngh xem xét li khon tiền 650.000.000 đồng anh đã chuyển cho
em gái phc v chi phí hc ngh.
[3] Ti Bản án hôn nhân gia đình phúc thm s 09/2024/HNGĐ-PT ngày
21/5/2024, Tòa án nhân dân tnh Quảng Bình đã quyết định:
Căn cứ khoản 2 Điều 308; Điều 309 B lut T tng dân s, tuyên x:
7
Chp nhn kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn, người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan, sa Bản án thẩm s 29/2023/HNGD-ST ngày 04/10/2023 ca Tòa án nhân
dân huyn Qung Trch, tnh Qung Bình v việc “Tranh chấp ly hôn, con chung
và tài sản chung”.
1. V quan h con chung: giao con chung Nguyn Th Như Q, sinh ngày 29/5/1997
cho ông C trc tiếp nuôi dưỡng. H đóng tiền nuôi con mi tháng 2.000.000
đồng t tháng 5/2024 cho đến suốt đời. Người không trc tiếp nuôi con quyn
thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cn tr quyn này.
2. Công nhn s t nguyn ca bà Nguyn Th H và ông Nguyn Xuân C cho anh
Nguyn Mnh C1 tài sn nm trên thửa đất 682, t bản đồ s 13, Q, gm: phn
ao cá din tích 66,3m
2
x 69.000 đồng/m
2
x 86% = 3.934.242 đồng; tường rào 3 có
chiều dài: 26,15m x 1.030.000 đồng/m x 90% = 24.241.050 đng. Tng s tin là
28.175.292 đồng để đối tr vào khi tài sn chung ca ông C, bà H.
3. V tài sn chung:
3.1. Giao cho bà Nguyn Th H:
(1) Quyn s dng thửa đất 159, t bản đồ 50 tr giá 500.000.000 đng thửa đất
31, t bản đồ 64 ti xã Q: 500.000.000 đồng;
(2) Quyn s dng 1/2 thửa đất s 17 (phía T), TBĐ 22, phường B có din tích
99.5 m
2
và tài sản trên đất tr giá 411.661.800 đồng, c th:
+ Cạnh Đông Bắc giáp vi đưng L có kích thước là 4.26m.
+ Cnh phía T tiếp giáp vi thửa 111 có kích thước 21.90m.
+ Cnh phía Tây Nam tiếp giáp thửa 18, có kích thước 4.84m.
+ Cạnh phía Đông Nam, tiếp giáp vi phn diện tích đất ông Nguyn Xuân C đưc
ởng có kích thước là 21.90m.
(3) Tin trong tài khon bà H còn: 180.000.000 đồng.
Tng cộng: 1.591.661.800 đồng.
3.2. Giao cho ông Nguyn Xuân C:
(1) Toàn b tài sn gn lin thửa đất 681, t bản đồ 13 (sau khi đã đối tr phn tài
sn cho anh C1), gm: n2 tng, ngôi nhà ph và công trình gn lin (04 lan
can, mt phn ao cá, 03 cổng vào, 02 mái che, 01 chòi, 05 tường rào, móng tường
rào, mái dàn trụ, đường bê tông), có giá 1.851.818.000 đồng;
(2) Toàn b tài sn trong nhà, gm: 01 ghế masage, 01 b bàn ghế sofa, 02 t g,
01 bàn trang điểm, 02 giường g, 01 k ti vi, tổng giá: 36.000.000 đồng;
(3) Quyn s dụng đất thửa đất 554, T16 phường Q, giá: 500.000.000 đồng
thửa đất 100, TBĐ 48 xã Q, giá: 64.000.000 đồng;
(4) Quyn s dng 1/2 thửa đất s 17 (phía Đ), TBĐ 22 phưng B có din tích là
99,5m
2
và tài sản trên đất tr giá: 411.661.800 đồng, c th:
- C giáp với đường L có kích thước là 4.27m.
8
- Cnh phía Tây Bc tiếp giáp phn diện tích đất Nguyn Th H được hưởng
có kích thước 21.90m.
- Cnh phía Tây Nam tiếp giáp thửa 18, có kích thước 4.84m.
- Cnh phía Đ, tiếp giáp vi thửa đất 16, có kích thước 21.90m.
(5) Quyn s hu xe ô BKS 73A-141.93 nhãn hiu Toyota, s loi Vios G, s
khung 3F34K5073966, s máy 2NRX485293, đăng năm 2019 mang tên Nguyn
Th Đ, giá: 360.000.000 đồng;
(6) Tin thuê 3 kit ti thửa 17, TBĐ 22 phường B còn 309.172.000 đng (ông C
đang giữ);
(7) Tin trong tài khon ông C còn: 1.980.000.000 đồng;
(8)Tin n xác đnh theo Bn án, Quyết định thi hành án: 260.817.000 đồng.
Tng cộng: 5.774.456.867 đồng.
Tng giá tr tài sn chung của ông, 7.366.118.667 đng mỗi bên được hưởng
3.683.059.333 đồng.Ông C phi bù tin chênh lch cho H 2.091.397.534 đồng.
Các bên đương sự quyn liên h với quan chuyên môn đ đưc cp đổi li
quyn s dụng đất, quyn s hu tài sản theo quy định.
4. Tài sn riêng ca bà Nguyn Th H: quyn s dụng đất và tài sn ti tha 459,
t bản đồ 17 (nay là tha 117, t bản đồ 63) ti Q, huyn Q, tnh Qung Bình.
Ngoài ra, bn án phúc thm còn quyết định v án phí và quyn thi hành án.
Ngày 12/6/2024 và ngày 01/8/2024, nguyên đơn bà Nguyn Th H có đơn đề ngh
xem xét li v án theo th tục giám đc thẩm, đề ngh hy Bn án hôn nhân và gia
đình sơ thm s 29/2023/HNGĐ-ST ngày 04/10/2023 ca Tòa án nhân dân huyn
Qung Trch Bản án n nhân gia đình phúc thẩm s 09/2024/HNGĐ-PT
ngày 21/5/2024 ca Tòa án nhân dân tnh Quảng nh đ gii quyết li v phn
nuôi con, cấp dưỡng và chia tài sn chung vì quyết định ti các bản án nêu trên đã
gây thit hi nghiêm trọng đến quyn và li ích hp pháp ca Bà.
[4] Ngày 12/9/2024, Chánh án Tòa án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng ban hành
kháng ngh s 07/2024/KN-HNGĐ đề ngh y ban thm phán Tòa án nhân dân cp
cao tại Đà Nẵng xét x theo th tục giám đốc thm, hy Bn án hôn nhân gia đình
phúc thm s 09/2024/HNGĐ-PT ngày 21/5/2024 ca Tòa án nhân dân tnh Qung
Bình Bản án hôn nhân gia đình thẩm s 29/2023/HNGĐ-ST ngày 04/10/2023
ca Tòa án nhân dân huyn Qung Trch, tnh Qung Bình v phn nuôi con, cp
ng phn tài sản chung để xét x thẩm li theo đúng quy định ca pháp
lut.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng
đề ngh U ban thm phán Tòa án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng chp nhn Quyết
định kháng ngh s 07/2024/KN-HNGĐ ngày 12/9/2024 của Chánh án Toà án nhân
dân cp cao tại Đà Nẵng.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
9
[1] V hôn nhân:Nguyn Th H và ông Nguyn Xuân C thng nht ly hôn nên
Tòa án cấp thẩm quyết định bà H và ông C đưc ly hôn hp lý, các bên không
khiếu ni nên không xem xét.
[2] V nuôi con cấp dưỡng: trong thi k hôn nhân H ông C con chung
Nguyn Th Như Q (sinh năm 1997) đã trên 18 tuổi nhưng cháu Q b khuyết tt
bm sinh (bnh Down). H nguyn vọng được trc tiếp nuôi dưỡng, chăm c
cháu Nguyn Th Như Q u cu ông Nguyn Xuân C nghĩa vụ cp dưỡng
nuôi cháu Nguyn Th Như Q mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến suốt đời.
Căn c tài liu có trong h sơ vụ án và li khai ca ông Nguyn Xuân C ti phiên
tòa căn cứ xác định: ông Cao tha n ông không thời gian chăm sóc nên đã
đưa cháu Q vào Trung tâm Bo trhi tnh Q (ông Ccung cp chng t yêu
cu H phi chu khon phí gi cháu Q ti Trung tâm). Xét thy, cháu Q gii tính
n li b bnh Down, cần người m trc tiếp chăm sóc phù hợp hơn, H có
nguyn vọng có điều kiện chăm sóc cho cháu; trong khi ông C đàn ông, không
thi gian và s thun tiện chăm sóc cho cháu Q. Tòa án cấp sơ thẩm giao cháu
Q cho H trc tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hp. Tòa án cp phúc thm
căn cứ vào li khai ca cháu Q (trong khi cháu Q b bệnh Down) mà không căn cứ
vào hoàn cảnh, điều kin thc tế ca cháu Q sửa án thẩm, giao cho ông C
đưc quyn trc tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Q chưa phù hợp (thc tế ông
C đã phải gi cháu Q vào Trung tâm bo tr xã hội để chăm sóc). Mặc dù, Tòa án
cấp thẩm giao cháu Q cho H trc tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là đúng, đảm bo
điu kiện chăm sóc và cuộc sng sau này của cháu khi được vi mẹ, nhưng hiện
nay do điều kin, hoàn cảnh thay đổi; đồng thi to điều kin cho các bên tha
thun li v vic cấp dưỡng xác định thời điểm cấp dưỡng nên cn thiết phi
chp nhn kháng ngh, hy bản án sơ thẩm và bn án phúc thm v phn nuôi con
và cấp dưỡng để xét x sơ thẩm li cho phù hp.
[3] V tài sn chung:
[3.1] V việc định giá tài sn: đối vi giá tr 01 ngôi nhà xây 2 tng các công
trình gn lin gm hàng rào, h cá, cng vào, hòn non b, đường tông, cây xanh,
đưc xây dng trên thửa đất b m ông Cao tng cho riêng ti thôn P. Ông C
cho rng ông b ra 2,2 t đồng để xây căn nhà, H tha nhận đưa
350.000.000 đồng để ông C xây cng; bà H ước tính căn nhà giá trị khong 4,5 t
đồng. Tòa án cp phúc thẩm xác định tr gcăn nhà và các tài sản gn lin khác tr
giá 1.841.818.000 đồng để chia s gây bt lợi cho người không được giao nhà.
Nhưng khi định giá tài sn c H ông C đều mt, H cũng không có ý
kiến gì. Đối vi thửa đất s 17, t bản đ s 22 ti khu ph B, phường B, th xã B
din tích 195,8m
2
được định giá là 707.089.500 đồng (định gnăm 2022) trong
khi ông C tha nhn b 2,8 t đồng mua thửa đất t năm 2017, cả ông CH
đều cho rng việc định giá như vy thấp. Đối vi 04 thửa đất 159, 554, 31 100
các bên đều tha thun giá tr 500.000.000 đồng/tha. Tuy nhiên, Tòa án cp phúc
thm lại định giá xác định Tha s 100 có giá tr 64.988.000 đồng, sau đó giao cho
ông C làm ảnh hưởng đến quyn li ca bà H. Ti khoản 5 Điều 104 ca B lut
T tng dân s quy định: “5. Việc định gli tài sản được thc hiện trong trường
10
hợp có căn cứ cho rng kết qu định giá lần đầu không chính xác hoc không p
hp vi giá th trường nơi có tài sản định giá ti thời điểm gii quyết v án n
sự.”. Đối chiếu với quy định trên, các bên đương sựquyn yêu cầu Tòa án định
giá li tài sản chung trong trường hp v án được xét x li.
[3.2] V xác định tài sn chung v chng: căn c vào trình bày của các đương sự
các tài liu, chng c ti h vụ án thì Tòa án cấp thẩm Toà án cp
phúc thẩm xác đnh các bất động sản và động sn gm:
1. 01 ngôi nhà xây 2 tng và c công trình gn lin gm hàng rào, h cá, cng vào,
hòn non bộ, đường bê tông, cây xanh, đưc xây dng trên thửa đất mà b m ông
Cao tng cho riêng quyn s dụng đất đối vi ông Nguyn Xuân C ti thôn P,
Q, huyn Q, tnh Qung Bình;
2. Thửa đất s 17, t bản đồ s 22 ti khu ph B, phường B, thB din tích
195,8m
2
;
3. Thửa đt s 159, t bản đồ s 50 ti thôn N, Q, huyn Q din tích 201,4
m
2
;
4. Thửa đt s 554, t bản đồ s 16 ti t dân ph T, phường Q, th B có din
tích 306,1m
2
;
5. Thửa đất s 31, t bản đồ s 64 ti thôn T, xã Q, huyn Q có din tích 162 m
2
;
6. Thửa đt s 100, t bản đồ s 48 ti thôn H, Q, huyn Q din tích 416,5
m
2
.
7. 01 xe ô tô con bin s 73A-141.93, nhãn hiu Toyota, s loi Vios G, s khung
3F34K5073966, s máy 2NRX485293, đăng năm 2019, mang tên Nguyn
Th Đ.
Nhng tài sn này, sau khi xét x thẩm phúc thm các bên không khiếu ni
nên có cơ sở xác định là tài sn chung v chng.
S tin chuyển nhượng ki t ch C3, xã Q là 50.000.000 đồng được tính vào s
tin thu n ca bà Lê Th H3n không xem xét.
8. S tiền 350.000.000 đồng mà bà H3 đã đưa cho ông C đ làm nhà và
200.000.000 đồng đưa cho ông C để xây lăng mộ phía gia đình ông C: H3 không
yêu cu chia s tiền 200.000.000 đồng tiền xây lăng mộ nhà ông C nên Tòa án cp
phúc thẩm không xem xét có sở. Đối vi s tiền 350.000.000 đồng, H3
khai đưa cho ông C dùng vào việc xây nhà và căn nhà này đã được chia đôi giá trị
cho Ông Bà nên không có cơ sở để buc ông C tr li.
9. S tin v chồng cho người khác vay nhưng chưa thu hồi được gm: 70.000.000
đồng chưa thi hành án từ khon n ca Nguyễn Tường V, Đinh Thị V1 V, Q, Q;
s tin cho ch Nguyn Thanh H1, sinh năm 1975 T, C vay 650.000.000 đồng;
s tin cho Th C2 Q, huyn Q vay 200.000.000 đồng: s tin này ti
thời điểm khi kin ông C, bà H3 chưa thu được Tòa án không xác định được
ngưi vay tiền. Trường hp, bà H3 hoc ông C đã nhận được thêm tin thu hi n
11
sau y hoặc tìm được đa ch ngưi vay tin thì Ông, th khi kin thành
mt v án khác hoc yêu cầu chia khi đã thu hồi được n.
10. S tiền đã thu hồi n: 350.000.000 đồng thu hi n t ông Nguyễn Tường V,
Đinh Thị V1; 300.000.000 đồng thu hi n ca ông Nguyễn Đình Pch Nguyn
Th Minh M1; s tin 63.194.0000 thu hi n ca Th H3; 1 t thu hi n
ca anh Nguyn Thanh B1: ông C đã nhận t V, V1: 349.817.000 đng; P, M1:
11.000.000 đồng (thu ngày 06/5/2019); Th H3 28.000.000 đng (thu ngày
03/6/2020); Nguyn Thanh B1: 700.000.000 đồng (thu vào tháng 2/2021). Nhng
s tin này ông C đã nhận trc tiếp sau thời điểm v chng sống ly thân (sau năm
2018). t thấy, đối vi nhng khon tin n ông C đã thực nhn sau thời đim hai
bên sng ly thân nên ông C phải có nghĩa v chng minh, nếu không chng minh
được đã s dng vào chi tiêu chung ca v chng thì buc ông C phi thi tr li
theo t l phân chia tài sn chung cho H3. Tòa án cấp thẩm Tòa án cp
phúc thm không xem xét phân chia s tiền này đã gây thiệt hại đến quyn li
ích hp pháp ca bà H3.
11. S tin cho thuê 03 ki t bán hàng ti thửa đất s 17, t bản đồ s 22 ti khu
ph B, phường B, th xã B và s tin cho thuê ki t ti Thửa đt s 459, t bản đồ
s 17 ti thôn T, xã Q, huyn Q: Tòa án cp phúc thẩm xác đnh tng s tin ông
C đã thu được t vic cho thuê 03 ki t ti tha s 17 sau thời điểm tranh chp, căn
c o s tiền người thuê đã trả cho ông C phù hợp. Đối vi nhng khon chi
phí v khám cha bnh cho ông C, tiền đóng tại Trung tâm bo tr hi cho cháu
Q và bà Đ đưc tính vào nhu cu thiết yếu của gia đình là hp lý. Tuy nhiên, Tòa
án cp phúc thm li tính s tiền 122.000.000 đồng gm s tiền 86.000.000 đồng
(tiền thuê người giúp việc) 36.000.000 đng (tiền ăn cho người giúp vic) sau
khi hai người sng ly thân vào chi phí phc v nhu cu thiết yếu của gia đình
không đúng quy định ti khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình về Nghĩa vụ
do v hoc chng thc hin nhằm đáp ng nhu cu thiết yếu của gia đình”. Đi
vi s tin cho thuê ki t ti thửa 459, tương t như việc xác định tin cho thuê ki
t ti tha s 17, cần xác định sau thời đim ly thân 2018, ông Cao t đưc t vic
cho thuê ki t bao nhiêu thì nếu ông C không chứng minh được đã dùng vào vic
chi tiêu chung, thì phi chu trách nhim thi li cho bà H3 theo t l phân chia tài
sn chung.
12. Các khon tin gi tiết kim ông C, bà H3 đứng tên gi tiết kim t năm 2017
đến nay ti các ngân hàng: S, H4, V4, L: ông CH3 đu tha nhn nhng s
tin sao ti Ngân hàng có trong tài khoản. Đối vi i khon ca ông C ti V4
rút hết vào ngày 30/6/2020; ti L1 rút hết vào ngày 21/8/2019; ti S n s dư:
2.700.000.000 đồng; ti H5 dư: 570.000.000 đng. Còn bà H3 rút hết ti V4 vào
ngày 10/01/2020, L1 ngày 10/8/2020; ti S 100.000.000 đồng rút hết ngày
20/8/2021; H5 80.000.000 đồng, ngày 18/12/2021 chuyn cho O... C 2 Ông
Bà đều khai rng đã rút hết tin v chi tiêu cho gia đình, hiện s tiền này đã không
còn đ chia. Xét thy các tài sn chung ca v chồng như: Thửa 554 (cp GCN
ngày 02/8/2017); Tha 31, 159 (cp GCN ngày 25/11/2011); Tha 17 (cp GCN
ngày 31/10/2017); chiếc xe ô Toyota Vios G đăng năm 2019. Đa số các i
12
sn chung v chồng được hình thành trước ngày 31/10/2017 nên vic ông C hoc
H3 khai rng s dng s tin trong tài khoản sau khi các bên ly thân đ to
lp tài sn chung này không cung cp chng c chứng minh thì không sở
chp nhn. Ti h vụ án th hin, t năm 2018 H3 ông C đã xảy ra mâu
thun và H3 đã ra ngoài thuê nhà trọ riêng, ông Cao sống trong căn nhà chính
ti thôn P cũng đã xây xong phần chính t năm 2018 (Thi gian ly thân c th chưa
được xác định, ngày 18-5-2018 ông C H3 t phân chia tài sn chung). Do đó,
nhng li khai ca ông C cho rng rút tiền để tr tin xây nhà sau thời điểm n
nhà đã xây xong là chưa có cơ sở chng minh hp lý.
Tại đơn khiếu ni theo th tục giám đốc thm, bà H3 cho rng s tin có trong tài
khon ca ông C 16.198.000.000 đồng ch không phi 5.000.000.000 đồng. Xét
thy, s tin có trong tài khon hoc tin tiết kim có trong Ngân hàng, các bên t
ý rút ra để chi tiêu riêng, mua đất riêng…thì phải t chu trách nhim. Tòa án cp
phúc thẩm xác đnh s các bên còn li sau thời điểm nộp đơn khi kin (tháng
4/2021) để chia chưa hợp lý. Đối vi việc xác định thời điểm tính s tin tài
sn chung v chng có trong tài khon còn lại bao nhiêu đ chia, cần xác định s
tin còn li trong tài khon Ngân hàng ti thời điểm c thc bên bắt đầu sng ly
thân. Sau thời đim này, s tiền dư trong tài khoản Ngân hàng ca bà H3 và ông
C đưc xem tài sn chung mà mỗi người đang giữ chu trách nhiệm. Do đó,
cn phi chp nhn kháng ngh hy nội dung này đ tính toán li s tin trong
tài khon ca Ông B2 trong các ngân hàng sau thời điểm ly thân đ làm căn cứ gii
quyết đảm bảo đúng quy định ca pháp lut.
13. S tin bán xe ô tô Cheverolet bin s 73D1 00008: 100.000.000 đồng; xe ô
ti bin s 73C 05128 vào tháng 6/2019: 330.000.000 đng: xe Cheverlet bn án
phúc thẩm xác định bán năm 2008 với giá 100.000.000 đồng trong thi k v chng
sng; tuy nhiên H3 cung cp tài liu ông C đã giao dịch giao nhn tin mua bán
xe ngày 19-4-2019 vi s tiền 87.000.000 đồng, sau ngày v chng ly thân; do
đó cẩn phi xác minh chính xác thời điểm bán xe ô Cheverolet bin s 73D1
00008 để gii quyết đúng quy định v tài sản chung. Đối vi xe ô ti bin s
73C-05128, bán vào tháng 6/2019 với giá 330.000.000 đồng, sau thời điểm v
chồng ly thân nên trường hp ông C không chứng minh đưc s tiền này đã dùng
vào vic chung thì phải xác định tài sn chung v chồng để chia. Tòa án cp phúc
thm không xem xét phân chia s tiền bán xe ô tô là không đúng.
14. Đối vi 03 thửa đt ti R, Q, huyn Q, ông C mua đấu giá nhưng nhờ m
Nguyn Th Đ (m ông C) đng tên: Ti các bút lc 776 784, anh Trn Trng
V2 (người bán 03 lô đất đấu giá là lô 778, 803, 806 cho ông C) tha nhn bán cho
ông C vi giá 1,614 t đồng, phù hp vi thông tin chuyn khon gia ông C cho
anh V2 vi nội dung: “NGUYEN XUAN CAO CHUYEN TIEN HOAN TAT THU
TUC 3 LO 778-803-806”. Xét thấy, chng c này phù hp vi li khai ti phiên
tòa phúc thm ông C tha nhận: 03 đất Q Ông mua xong bán lại cho người
khác. Như vậy, có cơ s xác định ông C đã có mua 3 lô đt bng tài sn chung v
chng thì Tòa án cn làm ông C đã bán với giá bao nhiêu s tiền này được
xác định là tài sn chung v chng. Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thm không xem
13
xét yêu cu khi kin này ca H3 đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyn
li ích hp pháp ca H3. Tuy nhiên, cn phi xác minh, làm s tin ngun
tin mà ông C đã mua 03 lô đất nêu trên, tránh trường hp trùng lp vi các khon
tin ông C đã rút ra trong tài khoản Ngân hàng sau khi ly thân đã buộc ông C
phi chu trách nhiệm như nêu trên.
Đối vi vic H3 khiếu ni yêu cu chia thêm các thửa đất 032, 033, 034 mà ông
C đã mua ngày 29/6/2022 vi s tiền 1.560.000.000 đng. Xét thy, ni dung này
H3 chưa yêu cầu khi kiện nên không xem xét. Trường hp, H3 có chng
c th hin vic ông C mua thêm 03 đất trên hoc phát hin ông C mua
thêm tài sn khác bng ngun tin chung v chồng chưa chia thì thể
khi kin b sung.
[3.3] V xác đnh tài sn riêng: thửa đất s 459, t bản đ s 17 ti thôn T, Q,
huyn Qdin tích 200 m
2
và tài sn gn lin với đất. Thửa đất này tài sn ca
Nguyn Th H2 (m rut ca H3) tng cho riêng bà H3 có điu kin (không
nhp chung vào tài sn chung ca v chng). Tòa án cp thẩm phúc thm xác
định thửa đất s 459 tài sn riêng ca H3 đúng quy định. Do đó, số tin
796.807.175 đồng (776.991.925 đồng ngày 05-5-2015 + 19.815.250 đồng ngày 07-
6-2021) tin bồi thường h tr do gii phóng mt bng m rng Quc l A ti
xã Q, huyn Q do thu hi mt phn thửa đất s 459 thì phải được xem là mt phn
trong khi tài sn riêng ca H3, không phi hoa li, li tc phát sinh. Tòa án cp
thẩm và phúc thẩm xác định đây là hoa li phát sinh t tài sn riêng ca bà H3
không đúng, từ đó dẫn đến không chp nhn yêu cu gii quyết ca H3 đã
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyn li ích hp pháp ca H3. Tuy nhiên,
khi gii quyết li v án cn xác minh làm ngun tin nhn ngày 05-5-2015 vi
s tiền 776.991.925 đồng thì ông C x lý như thế nào đ xác đnh trách nhim; s
tiền 19.815.250 đồng ông C nhận sau năm 2018 thì đương nhiên phi tr li cho
H3.
[3.4] V vic giao hin vt tài sn:H3 cho rng ông C đã được nhận nhà và đất
ti thôn P, hin nay H3 đang đi thuê nhà nên nguyn vọng được nhn
toàn b 03 ki t và thửa đất s 17, t bản đồ s 22 ti khu ph B, phường B, th xã
B để ổn định cuc sng ông C không cn thi tr giá tr n nhà tại Pháp K. Xét
thy, ông C và bà H3 06 bất động sản, nhà và đt ti tha 681, 682 thôn P
căn nhà chung của v chồng, là nơi ở chính đã giao cho ông C, ngoài ra ông C còn
đưc giao tha 554 tha 100. Trong khi thửa đt s 17 chiu ngang 8,17 mét,
trên đất có 03 ki t nên không cn thiết phi chia đôi thửa đất như bản án sơ thẩm,
phúc thẩm đã giải quyết mà nên xem xét giao cho bà H3 toàn b 03 ki t gn lin
vi toàn b thửa đất s 17, t bản đồ s 22 ti khu ph B, phường B, th B và
tha s 31, tha s 159 mi phù hp với điều kin, hoàn cảnh đôi bên và đảm bo
công bng khi chia tài sn chung v chồng theo quy định tại Điu 29, 59 ca Lut
Hôn nhân và gia đình.
Đối vi các vt dụng trong gia đình gm: 01 ghế masage mua năm 2019; 01 bộ
bàn ghế sofa mua năm 2019; 02 tủ g đựng quần áo mua năm 2019; 01 bàn trang
điểm mua năm 2020; 02 giường g mua năm 2019; 01 kệ ti vi mua năm 2019: bà
14
H3 cho rng tng giá tr tài sn tr giá khong 100 triệu đồng, vic Hội đồng định
giá xác định toàn b s động sn này tr giá 36 triệu đồng là thp. yêu cu
nhn 01 chiếc giường, 1 t g đng quần áo bàn trang điểm. Xét thấy, đây
nhng tài sn hin hữu trong căn nhà tại thôn P, xã Q, huyn Q, tnh Qung Bình.
Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm đã giao cho ông C căn nhà nên giao luôn các vt
dụng trong gia đình cho ông C là phù hp và thun tin cho quá trình thi hành án.
[4] Bản án thẩm và Bn án phúc thm nhiu sai sót việc xác định tài sn
chung v chng, phân chia tài sn chung v chồng cũng như việc giao hin vt,
nuôi con và cấp dưỡng nuôi con làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyn li ích
hp pháp của đương sự, nên cn chp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thm
s 07/2024/KN-HNGĐ ngày 12-9-2024 ca Chánh án Tòa án nhân dân cp cao ti
Đà Nẵng, hy Bản án hôn nhân gia đình phúc thẩm s 09/2024/HNGĐ-PT ngày
21/5/2024 ca Tòa án nhân dân tnh Qung nh Bn án hôn nhân gia đình
thm s 29/2023/HNGĐ-ST ngày 04-10-2023 ca Tòa án nhân dân huyn Qung
Trch, tnh Qung Bình v phn nuôi con, cấp dưỡng và phn tài sản chung đểt
x sơ thẩm lại theo đúng quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 343; Điều 345 ca B lut t tng dân s;
1. Hy Bản án hôn nhân gia đình phúc thẩm s 09/2024/HNGĐ-PT ngày 21-5-
2024 ca Tòa án nhân dân tnh Qung Bình và Bản án hôn nhân gia đình sơ thm
s 29/2023/HNGĐ-ST ngày 04-10-2023 ca Tòa án nhân dân huyn Qung Trch,
tnh Qung Bình v phn nuôi con, cấp ng phn tài sn chung, giao h về
cho Tòa án nhân dân huyn Qung Trch, tnh Qung Bình để xét x sơ thẩm li.
2. Quyết định giám đốc thm có hiu lc pháp lut k t ngày Hội đồng giám đốc
thm ra Quyết định.
Nơi nhn:
- a án nhân dân ti cao;
- VKSND cp cao ti Đà Nng;
- a án nhân dân tnh Qung Bình;
- TAND huyn Qung Trch, tnh Qung Bình;
- Chi cc THA DS huyn Qung Trch, Qung Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: Phòng GĐKT I (03 bn), HCTP, LTHS.
TM. Y BAN THM PN
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Nguyn Tn Long
15
Tải về
Quyết định số 10/2024/HNGĐ-GĐT Quyết định số 10/2024/HNGĐ-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 10/2024/HNGĐ-GĐT Quyết định số 10/2024/HNGĐ-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất