Quyết định số 03/2017/QĐST-HNGĐ ngày 31/07/2017 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 03/2017/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 03/2017/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 03/2017/QĐST-HNGĐ ngày 31/07/2017 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 03/2017/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 31/07/2017 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh Mỹ và chị Thu yêu cầu Tòa án không công nhận anh chị là vợ chồng |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TP. BUÔN MA THUỘT Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH ĐĂK LĂK
Số: 03/2017/QĐDS- ST;
Ngày 31/7/2017;
“V/v: Không công nhận là vợ
chồng giữa chị T và anh M”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TO
̀
A A
́
N NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUÔ
̣
T- TI
̉
NH ĐĂK LĂK
Với thành phần giải quyết việc dân sự:
- Chủ tọa phiên họp: Ông Phạm Văn Đoàn- Thẩm phán.
- Thư ký phiên họp: Ông Bùi Văn Cảnh- Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
B, tỉnh Đăk Lăk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B tham gia phiên họp: Ông Y
Lương Byă- Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP. B, tỉnh Đăk Lăk
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số 36/TLST- VDS-
HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2017 về yêu cầu “Không công nhận là vợ chồng”
theo Quyết định mở phiên họp số 01/2017/QĐPH- VDS ngày 21 tháng 7 năm
2017.
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
1.1. Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1976;
Địa chỉ: Phường T, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk, (Có mặt).
1.2. Anh Phạm Thế M, sinh năm 1975; Địa chỉ: Phường E, thành phố B,
tỉnh Đăk Lăk, (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
2. Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Thế M yêu cầu Tòa
án giải quyết không công nhận anh chị là vợ chồng.
- Về con chung: Chị T và anh M có 01 con chung là Phạm Đăng K, sinh
ngày 06/12/2009, anh chị thống nhất để cho chị T được trực tiếp nuôi dưỡng con
chung.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
- Về tố tu
̣
ng: Trong quá trình giải quyết việc dân sự của Thẩm phán cũng
như tại phiên họp Thẩm phán đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Trong quá trình giải quyết
2
việc dân sự các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Đề nghị Thẩm phán chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị
T và anh Phạm Thế M.
NHẬN ĐỊNH:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp. Tòa án nhân
dân thành phố B nhận định:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh M và chị T tự nguyện chung sống với nhau từ
năm 2006, nhưng không có đăng ký kết hôn. Anh M, chị T có thời gian dài yêu
thương chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình và có đủ điều kiện
kết hôn nhưng anh chị không đi đăng ký kết hôn tại UBND cấp có thẩm quyền là
vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014. Đến năm 2011 thì
anh M và chị T chia tay và không sống cùng nhau nữa. Nay anh M và chị T xét
thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Toà án giải quyết không công
nhận anh chị là vợ chồng. Căn vào Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình tuyên
bố không công nhận anh M và chị T là vợ chồng.
- Về con chung: Anh M và chị T chung sống với nhau có một con chung là
Phạm Đăng K, sinh ngày 06/12/2009. Hiện cháu K đang ở cùng với chị T và chị T
có nguyện vọng được nuôi con. Đồng thời anh M đồng ý để cho chị T được trực
tiếp nuôi dưỡng. Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân & gia đình giao con cho chị T
nuôi dưỡng là phù hợp.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.
- Về lệ phí: Chị Nguyễn Thị T tự nguyện chịu toàn bộ tiền lệ phí.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cư
́
vào Điều 29; Điều 144; Điều 149; Điều 367; Điều 370; Điều 371 và
Điều 372 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
A
́
p du
̣
ng Khoản 1 Điều 9; Khoa
̉
n 1 Điều 14; Điều 15 và Điều 53 của Luật
hôn nhân và Gia đình; Nghi
̣
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mư
́
c thu, miê
̃
n, gia
̉
m, thu, nô
̣
p, qua
̉
n ly
́
va
̀
sư
̉
du
̣
ng án phí va
̀
lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầ u giải quyết việc dân sự của chị Nguyễn Thị T và anh
Phạm Thế M;
1.1. Về quan hệ về hôn nhân:
3
Tuyên bố: Không công nhận chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Thế M là vợ
chồng.
1.2. Về nuôi con: Giao cho chị Nguyễn Thị T được trực tiếp nuôi dưỡng
con chung là Phạm Đăng K, sinh ngày 06/12/2009.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn,
người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở.
2. Về lệ phí giải quyết việc dân sự phải nộp: Chị Nguyễn Thị T chịu
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền lệ phí việc dân sự, được khấu trừ vào số
tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền lệ phí việc dân sự mà chị T đã nộp
theo biên lai số 0000643 ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân
sự TP. B. Chị T đã nộp xong tiền lệ phí.
3. Thông báo quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên họp có quyền
kháng cáo Quyết định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày mở phiên họp.
Đương sự vắ ng mă
̣
t ta
̣
i phiên họp được quyền kháng cáo quyết định trong
thơ
̀
i hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định hoặc Quyết định được niêm
yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: THẨM PHÁN
- Người yêu cầu;
- P. Kiểm tra- Tòa án tỉnh Đăk Lăk;
- VKSND TP. B; (Đã ký)
- Chi cục THADSTP. B;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Phạm Văn Đoàn
Tải về
Quyết định số 03/2017/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm