Quyết định số 02/2024/QĐST-VDS ngày 31/07/2024 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 02/2024/QĐST-VDS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 02/2024/QĐST-VDS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 02/2024/QĐST-VDS
Tên Quyết định: | Quyết định số 02/2024/QĐST-VDS ngày 31/07/2024 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vụ Bản (TAND tỉnh Nam Định) |
Số hiệu: | 02/2024/QĐST-VDS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 31/07/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Việc dân sự thụ lý số 01/2024/TLST-VDS ngày 30 tháng 5 năm 2024 về việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỸ LỘC
TỈNH NAM ĐỊNH
Số: 02/2024/QĐST-VDS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mỹ Lộc, ngày 31 tháng 7 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên họp: ông Trần Đức Cường.
Thư ký phiên họp: ông Trần Công Thương - Thư ký của Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định tham gia
phiên họp: bà Trần Thị Huyền Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh
Nam Định mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý
số 01/2024/TLST-VDS ngày 30 tháng 5 năm 2024 về việc tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự
số 02/2024/QĐST-VDS ngày 23 tháng 7 năm 2024, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Chị Trịnh Thị Thùy L, sinh năm 1996;
nơi cư trú: thôn T, xã B, huyện V, tỉnh Thái Bình; vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty TNHH May Y; địa chỉ: lô X khu công nghiệp M, huyện L, tỉnh
Nam Định.
Người đại diện theo pháp luật: ông Z, sinh năm 1977, là Tổng Giám đốc; vắng
mặt.
2. Chị Trịnh Thị H, sinh năm 1991; nơi cư trú: thôn T, xã B, huyện V, tỉnh
Thái Bình; vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu và bản tự khai chị Trịnh Thị Thùy L trình bày: Chị L và
chị Trịnh Thị H có mối quan hệ họ hàng, chị H là cô ruột của chị L. Năm 2013,
do chị L chưa đủ tuổi ký hợp đồng nên chị đã mượn giấy chứng minh nhân dân, sổ
hộ khẩu, lí lịch mang tên Trịnh Thị H để làm hồ sơ xin việc tại Công ty TNHH Y
2
(nay đổi tên là Công ty TNHH May Y), có trụ sở tại: lô X khu công nghiệp M,
huyện L, tỉnh Nam Định. Tất cả thông tin trong hồ sơ xin việc nộp cho công ty là
của chị H, chị L chỉ là người viết và ký vào hồ sơ xin việc mang tên Trịnh Thị H.
Ngày 30 tháng 9 năm 2013, chị L và Công ty TNHH Y đã ký kết hợp đồng lao
động số 03461/YSS-HĐLĐ, tại phần người lao động ký tên, chị L ký tên Trịnh Thị
H. Chị L bắt đầu đi làm tại Công ty TNHH Y từ tháng 10 năm 2013 đến hết tháng
01 năm 2016 thì xin nghỉ việc. Trong thời gian làm việc, thì Công ty TNHH Y đã
đóng bảo hiểm xã hội cho chị L theo sổ bảo hiểm xã hội số 3611011129 mang tên
Trịnh Thị H. Trong khoảng thời gian này, chị H cũng đang làm việc tại Công ty
TNHH may L và đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội số 3411002233
mang tên Trịnh Thị H. Chị H làm việc tại Công ty TNHH may L đến tháng 5 năm
2018 thì nghỉ việc. Đến cuối năm 2023, chị H yêu cầu Bảo hiểm xã hội huyện V,
tỉnh Thái Bình chốt sổ bảo hiểm xã hội thì được biết, hiện tại chị H đang đứng tên
hai sổ bảo hiểm xã hội và có thời gian đóng bảo hiểm trùng 04 năm 04 tháng nên
không chốt được sổ bảo hiểm xã hội. Vì vậy, để bảo đảm quyền lợi của chị L và
chị H, chị L yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định tuyên bố hợp
đồng lao động số 03461/YSS-HĐLĐ ngày 30 tháng 9 năm 2013, ký kết giữa người
lao động Trịnh Thị H với Công ty TNHH Y là vô hiệu, chị L không yêu cầu giải
quyết về hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Công ty TNHH May Y (trước đây
là Công ty TNHH Y) trình bày: Tại Đơn xác nhận ngày 01 tháng 7 năm 2014, Công
ty TNHH May Y xác nhận là ngày 30 tháng 9 năm 2013, Công ty TNHH Y có ký
hợp đồng lao động số 03461/YSS-HĐLĐ với chị Trịnh Thị H, dựa trên toàn bộ hồ
sơ mà chị H đã cung cấp cho công ty như: giấy khai sinh, ảnh, giấy chứng minh
nhân dân, sơ yếu lí lịch đều mang tên Trịnh Thị H có dấu xác nhận của chính quyền
địa phương. Công ty hoàn toàn không biết chị Trịnh Thị H có mượn hồ sơ pháp lý
của một người khác, nay đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là chị Trịnh Thị H tại bản tự khai
trình bày: Do có quan hệ họ hàng với chị Trịnh Thị Thùy L, năm 2013 chị H đã
cho chị L mượn giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, lí lịch mang tên Trịnh Thị
H để làm hồ sơ xin việc tại Công ty TNHH Y. Chị H không trực tiếp ký kết hợp
đồng lao động với công ty và cùng không làm việc tại công ty này. Chị Hoài bắt
đầu đi làm tại Công ty TNHH may L từ tháng 3 năm 2010 và nghị việc vào tháng
5 năm 2018. Quá trình làm việc, công ty này đã đóng bảo hiểm cho chị theo sổ bảo
hiểm xã hội của chị số 3411002233 mang tên Trịnh Thị H. Cuối năm 2023, chị yêu
cầu Bảo hiểm xã hội huyện V, tỉnh Thái Bình chốt sổ bảo hiểm xã hội cho chị thì
được biết, hiện tại chị đang đứng tên hai sổ bảo hiểm xã hội và có thời gian đóng

3
bảo hiểm xã hội trùng 04 năm 04 tháng nên không chốt được sổ bảo hiểm xã hội.
Nay chị H đề nghị Tòa án giải quyết theo yêu cầu của chị L, chị H không có yêu
cầu nào khác.
Tại Công văn số 179/CV-BHXH ngày 21 tháng 6 năm 2014 của Bảo hiểm xã
hội huyện L, tỉnh Nam Định cung cấp: Toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại
sổ bảo hiểm xã hội 3611011129 từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 01 năm 2016
trùng quá trình đóng bảo hiểm xã hội tại sổ bảo hiểm xã hội 341102233.
Tại phiên họp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự:
về chấp hành pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư
ký và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Về giải quyết việc dân sự: Việc chị Trịnh Thị Thùy L sử dụng thông tin cá nhận
của chị Trịnh Thị H để ký kết hợp đồng lao động Công ty TNHH Y (nay đổi tên là
Công ty TNHH May Y) là gian dối, đã vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo khoản
1 Điều 15 của Bộ luật Lao động; bản thân chị L khai nhận do chưa đủ tuổi lao động
nên đã mượn thông tin cá nhân của chị H để ký kết hợp đồng lao động, do đó yêu
cầu của chị L tuyên bố hợp đồng lao động số 03461/YSS-HĐLĐ ngày 30 tháng 9
năm 2013 vô hiệu là có căn cứ nên đề nghị Tòa án nhân dân huyên Mỹ Lộc áp dụng
các Điều 15, 16, 49 của Bộ luật Lao động; các Điều 369, 370, 401, 402 của Bộ luật
Tố tụng dân sự để chấp nhận yêu cầu của chị L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân
dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định nhận định:
* Về tố tụng:
Chị Trịnh Thị Thùy L sử dụng thông tin cá nhân của chị Trịnh Thị H để ký
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH Y (nay đổi tên là Công ty TNHH May
Y) có trụ sở tại: lô X khu công nghiệp M, huyện L, tỉnh Nam Định, căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, điểm v khoản 2 Điều 39, khoản 1
Điều 401 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì chị L có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Tại phiên họp, người yêu cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt nhưng các đương có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ vào khoản
2 Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành phiên họp giải
quyết việc dân sự vắng mặt các đương sự.
* Về yêu cầu của chị Trịnh Thị Thùy L tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:

4
[1] Về việc áp dụng pháp luật: Hợp đồng lao động số 03461/YSS-HĐLĐ,
ngày 30 tháng 9 năm 2013 được ký kết theo quy định của Bộ luật Lao động năm
2012. Đến nay, chị L yêu cầu giải quyết là tuyên bố hợp đồng lao động này vô
hiệu, theo quy định của pháp luật hiện hành là Bộ luật Lao động năm 2019 thì yêu
cầu của chị L sẽ áp dụng bộ luật này để giải quyết.
[2] Việc chị L sử dụng thông tin cá nhân của chị Trịnh Thị H để ký kết hợp
đồng lao động số 03461/YSS-HĐLĐ ngày 30 tháng 9 năm 2013, giữa Công ty
TNHH Y (nay đổi tên là Công ty TNHH May Y) và người lao động Trịnh Thị H là
gian dối, đã vi phạm nguyên tắc “trung thực” quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ
luật Lao động năm 2012 (khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động năm 2019), vi
phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động quy định tại
khoản 2 Điều 19 của Bộ luật Lao động năm 2012 (khoản 2 Điều 16 của Bộ luật
Lao động năm 2019). Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao
động năm 2019 thì hợp đồng lao động số 03461/YSS-HĐLĐ ngày 30 tháng 9 năm
2013 là vô hiệu toàn bộ. Vì vậy, yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của
chị L là có căn cứ để chấp nhận.
[3] Hậu quả pháp lý của hợp đồng lao động bị tuyên bố là vô hiệu toàn bộ:
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khi tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu thì Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp lý của việc
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Sau khi ký kết hợp đồng lao động số
03461/YSS-HĐLĐ, chị L đã làm việc tại Công ty TNHH Y cho đến hết tháng 01
năm 2016 thì chị L thì xin nghỉ việc. Đến nay, chị L và Công ty TNHH Y (nay đổi
tên là Công ty TNHH May Y) không có ý kiến gì về việc xử lý hợp đồng lao động
vô hiệu toàn bộ. Nhưng việc ký kết hợp đồng lao động số 03461/YSS-HĐLĐ này
dẫn đến việc chị H đang đứng tên hai sổ bảo hiểm xã hội và trùng thời gian đóng
bảo hiểm xã hội nên không chốt được sổ bảo hiểm xã hội. Do vậy, các cơ quan
chức năng liên quan đến hợp đồng lao động số 03461/YSS-HĐLĐ có trách nhiệm
điều chỉnh thông tin nhân thân tại mã số bảo hiểm xã hội 3611011129 mang tên
Trịnh Thị H chuyển thành Trịnh Thị Thùy L. Chị L và chị H có quyền đề nghị cơ
quan bảo hiểm xã hội điều chỉnh thông tin nhân thân và cấp lại sổ bảo hiểm xã hội
cho mình.
[4] Về lệ phí: Chị L là người yêu cầu nên phải nộp lệ phí giải quyết việc dân
sự sơ thẩm quy định tại khoản 1 Điều 149 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1
Điều 37 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lệ phí Tòa án.
[5] Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Chị L, chị H, Công ty TNHH May Y có
quyền kháng cáo; viện kiểm sát cùng cấp và viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền

5
kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự này quy định tại Điều 371, Điều 372
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, điểm v khoản 2 Điều
39, khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 367, Điều 370, Điều 371, Điều 372, Điều
401, Điều 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 15, khoản 2 Điều 16,
điểm b khoản 1 Điều 49, Điều 50, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Lao động năm
2019, Điều 10 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ; khoản 1 Điều 37 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Trịnh Thị Thùy L về việc tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động số 03461/YSS-HĐLĐ ngày 30 tháng 9 năm
2013, ký kết giữa Công ty TNHH Y (nay đổi tên là Công ty TNHH May Y) và
người lao động Trịnh Thị H là vô hiệu toàn bộ.
2. Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
Giao cho các cơ quan chức năng liên quan đến hợp đồng lao động số
03461/YSS-HĐLĐ ngày 30 tháng 9 năm 2013, đã ký kết giữa chị Trịnh Thị Thùy
L (sử dụng tên Trịnh Thị H) và Công ty TNHH Y (nay đổi tên là Công ty TNHH
May Y) có trách nhiệm điều chỉnh thông tin nhân thân tại mã số bảo hiểm xã hội
3611011129 mang tên Trịnh Thị H, sinh ngày 12 tháng 3 năm 1991, giấy chứng
minh nhân dân số 151846478 chuyển thành Trịnh Thị Thùy L, sinh ngày 15 tháng
02 năm 1996, căn cước công dân số 034196013543.
Chị Trịnh Thị Thùy L và chị Trịnh Thị H có quyền đề nghị cơ quan bảo hiểm
xã hội điều chỉnh thông tin nhân thân và cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho mình.
3. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Chị Trịnh Thị Thùy L phải nộp
300.000 đồng, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng lệ phí tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Mỹ Lộc theo biên lai số 0000556 ngày 30 tháng 5 năm
2024, chị L đã nộp đủ lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Chị Trịnh Thị Thùy L, chị Trịnh Thị H và Công ty TNHH May Y không có
mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự
này trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày nhận được quyết định này hoặc kể từ ngày
quyết định này được thông báo, niêm yết.

6
Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định có quyền kháng nghị
quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự này trong thời hạn 10 ngày, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh Nam Định có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Bảo hiểm xã hội huyện L, tỉnh Nam Định;
- Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Lộc,
tỉnh Nam Định;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Lộc,
tỉnh Nam Định;
- Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định;
- Lưu: hồ sơ việc dân sự, Văn phòng Tòa án.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Đã ký và đóng dấu)
Trần Đức Cường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm