Bản án số 95/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 95/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 95/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: 95/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Thùy Dung- Lê Ngọc Đàn ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 95/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28 - 5 - 2025
V/v: Tranh chấp Hôn nhân và gia
đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trương Thị Lệ Thu
Các hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Văn Hồng và ông Phạm Thành
- Thư phiên toà: Hoàng Thị Hoa - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Tĩnh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tĩnh tham gia phiên tòa:
Dương Thị Thanh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân tỉnh
Tĩnh mphiên txét xử công khai thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số
48/2025/TLST- HNGĐ, ngày 27 tháng 02 năm 2025 về việc “Tranh chấp hôn
nhân gia đình" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2025/QĐXX-ST,
ngày 28 tháng 4 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 75/2025/TB-TA, ngày
12 tháng 5 năm 2025 giữa:
- Họ tên nguyên đơn: Nguyễn Thị Thùy D, Sinh ngày: 27/03/1999. Địa chỉ:
thôn H, xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh. (Xin xét xử vắng mặt)
- Họ và tên bị đơn: Lê Ngọc Đ, Sinh ngày: 05/5/1997. HKTT trước khi xuất cảnh:
thôn H, xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh. Hiện tại đang ở tại Singapore. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện, lời khai tại hồ vụ án, chị Nguyễn Thị Thùy D
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thùy D anh Ngọc Đ tự
nguyện đăng ký kết hôn với nhau ngày 26/7/2019 tại UBND xã C, huyện C, tỉnh
Tĩnh. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, hoà thuận với nhau.
Đến năm 2022, anh Đ đi lao động tại nước ngoài chị D con về nhà ông,
ngoại sinh sống. Đến năm 2024 anh Đ về nước tháng 11/2024 anh Đ tiếp
tục đi nước ngoài lao động. Do vợ chồng sống xa nhau không điều kiện gần
2
gũi, quan tâm, chăm sóc, chia sẽ kkhăn, do tính chất công việc nên ít liên lạc
không còn quan tâm đến nhau, vợ chồng đã sống ly thân. Nay nhận thấy tình
cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy, chị D làm
đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Lê Ngọc Đ.
Về con chung: vợ chồng một con chung, cháu Khả N, sinh ngày
10/11/2019, hiện cháu đang sống ng với chị D. Vợ chồng ly n chị D
nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh
Đ nộp tiền cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bđơn anh Ngọc Đ, sau khi thụ vụ án Tòa án đã gửi thông
báo thụ lý được người thân của anh Đ nhận thay. Đồng thời, Tòa án đã niêm
yết các văn bản tố tụng và đăng thông tin trên phương tiện thông tin theo quy định
để anh Ngọc Đ biết việc chị Nguyễn ThThùy D yêu cầu Tòa án giải quyết
ly hôn nhưng đến nay anh Đ vẫn không có văn bản trình bày quan điểm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tĩnh sau khi nhận xét việc chấp hành
pháp luật của Thẩm phán, thư các đương sự, phân tích nội dung vụ án, đã
đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 37, Điều 39, Điều 464, 469 BLTTDS; khoản 1 Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83
Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 3, 10 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP
ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, xử:
- Cho chị Nguyễn Thị Thùy D được lyn anh Lê Ngọc Đ.
- Về con chung: Giao con chung cháu Khả N, sinh ngày 10/11/2019 cho
chị D được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Đ không phải cấp dưỡng
nuôi con chung. Anh Đ có quyền thăm nom con không ai được ngăn cấm.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
xem xét.
- Về án phí: chNguyễn Thị Thùy D phải chịu án phí giải quyết vụ án ly
hôn sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ tại hồ vụ án đề nghị của Đại diện Viện
kiểm sát tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị Thùy D trình bày
hiện nay anh Lê Ngọc Đ đang lao động tại Singapore, không có địa chỉ cụ thể. Vì
vậy, Tòa án đã đề nghị Cục Q1 cung cấp thông tin xuất nhập cảnh của anh
Ngọc Đ tại Công văn số 207/QLXNC Đ1, ngày 17/3/2025 của Phòng
QLXNC Công an tỉnh H cung cấp thông tin xuất nhập cảnh của anh Ngọc Đ,
sinh ngày 05/11/1994 đã xuất cảnh ngày 02/7/2024 qua sân bay Quốc tế N hiện
chưa thông tin nhập cảnh trên hệ thống. Do đó, v án thuc thm quyn gii
quyết của Toà án nhân dân tỉnh Tĩnh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ
luật tố tụng dân sự. Ngoài ra, để có căn cứ giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành
xác minh thông tin về anh Lê Ngọc Đ thông qua người thân của anh và thực hiện
3
niêm yết các văn bản tố tụng đăng thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định.
Tại phiên tòa, anh Ngọc Đ vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định
tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 hướng dẫn tại Điều
10 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân Tối cao để giải quyết vắng mặt anh Đ theo quy định pháp luật.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hhôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thùy D anh Ngọc Đ tự
nguyện đăng kết hôn với nhau trên stình yêu tự nguyện, không bị ai ép
buộc. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, hoà thuận với nhau. Đến
năm 2022, anh Đ đi lao động tại nước ngoài chị D con về nhà ông, ngoại
sinh sống. Đến năm 2024 anh Đ về nước tháng 11/2024 anh Đ tiếp tục đi
nước ngoài lao động. Do vợ chồng sống xa nhau không điều kiện gần gũi,
quan tâm, chăm sóc, chia sẽ khó khăn, do tính chất công việc nên ít liên lạc
không còn quan tâm đến nhau, vợ chồng đã sống ly thân. Nay nhận thấy tình cảm
vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, vậy chị D làm đơn
yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Lê Ngọc Đ.
Về phía bị đơn anh Ngọc Đ, thông qua bố đẻ anh Đàn ông Ngọc Q,
Toà án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng, đề nghị ông Q cung cấp địa ch
của anh Đ, nhưng ông Q cho rằng anh Đ lao động tự do không cung cấp được địa
chỉ. Tuy nhiên, ông Q khẳng định, ông đã thông báo cho anh Đ biết việc chị D
nộp đơn ly hôn, anh Đ đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị D.
Xét thấy, tình cảm giữa chị D với anh Đ không còn, hạnh phúc hôn nhân
không đạt được, quá trình giải quyết vụ án chị D đề nghị không tiến hành hoà
giải. Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chị D có quyền yêu cầu ly hôn một bên. Vì
vậy, đề nghị giải quyết cho chị Nguyễn Thị Thùy D và anh Lê Ngọc Đ.
[2.2] Về con chung: vợ chồng một con chung, cháu Khả N, sinh ngày
10/11/2019, hiện cháu đang sống cùng với chị D cháu phát triển tốt về thể chất
tình thần. Vợ chồng ly hôn chị D nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng con chung, không yêu cầu anh Đ nộp tiền cấp dưỡng nuôi con. Hiện tại
anh Đ đang lao động tại nước ngoài không điều kiện trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng con chung. Nên đề nghị Toà án giải quyết giao con chung cháu Lê Khả N
cho chị D được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N đến tuổi trưởng
thành, anh Đ không phải nộp tiền cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung, nchung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
[2.4]. V án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy D phải chịu án ply
hôn sơ thẩm.
[2.5]. Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo bản án theo
quy định.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, 57, 81, 82, 83, 123 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014, khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 39, khoản 4 Điều
147 BLTTDS năm 2015; khoản 1 Điều 10 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP
ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội khóa XIV.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy D. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ch Nguyễn Thị Thùy D được ly hôn anh
Lê Ngọc Đ.
2. Về con chung: Giao con chung cháu Khả N, sinh ngày 10/11/2019 cho
chị Nguyễn Thị Thùy D được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Ngọc
Đ không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Anh Ngọc Đ quyền thăm
nom con không ai được ngăn cấm.
3. Về án phí: Buộc ch Nguyễn Thị Thùy D phải chịu 300.000 đng án phí
ly hôn thẩm nhưng đưc tr vào s tiền 300.000 đng tm ng án phí đã np
theo giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 000003094699 ngày 27/02/2025
của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hà Tĩnh.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bn án trong thi
hạn 15 ngày kể t ngày nhận nhận được bản án hoặc k t ngày bn án được niêm
yết. B đơn quyền kháng cáo bn án trong thời hạn 01 tháng kể t ngày nhận
được bản án hoặc kể t ngày bn án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Ni;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- Cục THADS tỉnh Hà Tĩnh;
- UBND Cẩm Thịnh, huyện Cẩm
Xuyên;
- Đương sự;
- Lưu HS, TDS.
TM. HỘI ĐNG XT X
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Thị Lệ Thu
Tải về
Bản án số 95/2025/HNGĐ-ST Bản án số 95/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 95/2025/HNGĐ-ST Bản án số 95/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất