Bản án số 82/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 82/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 82/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 82/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 82/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Công Tây (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 82/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG TÂY
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 82/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 24-4-2025.
V/v tranh chấp: “Xin ly hôn
nuôi con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Thanh Trinh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Đình Thung.
2. Ông Trần Đoàn Lĩnh.
- Thƣ ký phiên tòa: Bà Hồ Võ Anh Thy – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền
Giang tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Văn Quí – kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 337/2024/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng
12 năm 2024 về tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 26/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Trịnh Thị T, sinh năm 1983 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: tổ A, khu phố B, thị trấn T, huyện H, tỉnh B.
Ủy quyền nhận văn bản tố tụng: Trần Văn Đ, sinh năm 1982.
Địa chỉ: xã N, huyện Tân T, tỉnh L.
Địa chỉ liên lạc: 117/9 H, phường A, thành phố M, tỉnh T.
- Bị đơn: Huỳnh Phi C, sinh năm 1976 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện G, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải và trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trịnh Thị T trình bày:
Chị và anh Huỳnh Phi C quen biết tìm hiểu tiến tới hôn nhân, có đăng ký
kết hôn tại UBND thị trấn T, huyện H, tỉnh B vào ngày 06/4/2022. Thời gian
đầu sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn vợ chồng do
bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vả, không tìm được tiếng nói chung,
không thể hàn gắn được tình cảm nên nay chị yêu cầu được ly hôn với anh
Huỳnh Phi C.
- Về con chung: có 01 con chung tên Huỳnh Tuấn K, sinh ngày 19/4/2022.
2
Hiện nay con chung đang sống chung với chị T, khi ly hôn chị T yêu cầu
được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi
con chung theo quy định pháp luật.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có không yêu cầu giải quyết.
*Tại văn bản đồng ý ngày 22/4/2025 và đơn xin giải quyết vắng mặt
ngày 22/4/2025, bị đơn anh Huỳnh Phi C trình bày:
Anh C là bị đơn trong vụ án ly hôn với chị Trịnh Thị T đang được tòa án
nhân dân huyện G giải quyết. Bằng văn bản đồng ý này anh Công xin ý kiến
việc anh Công đồng ý để tòa án nhân dân huyện G tiếp tục giải quyết vụ án này
theo quy định pháp luật.
Về hôn nhân: Anh C đồng ý ly hôn với chị T.
Về con chung: có 01 con chung tên Huỳnh Tuấn K, sinh ngày 19/4/2022.
Anh C đồng ý giao con chung cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Công cấp
dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
Về tài sản chung, nợ chung: không có không yêu cầu giải quyết.
Do hoàn cảnh ở xa nên xin tòa án xét xử vắng mặt cho đến khi bản án có
hiệu lực pháp luật.
*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Tây có ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin vắng mặt xét xử nên tòa án đưa vụ án ra xét xử
theo quy định pháp luật. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều
51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử: Về hôn nhân: chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị T với anh C. Về con chung: Giao con chung cho chị
T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh C cấp dưỡng nuôi con chung theo
quy định pháp luật. Về tài sản chung, nợ chung: không có không yêu cầu giải
quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh
chấp về Hôn nhân và gia đình về việc yêu cầu xin ly hôn, nuôi con thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G theo quy định tại Điều 28, Điều
35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án, Tòa án
nhân dân huyện G đã gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định
của Pháp luật. Nguyên đơn chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh C có
3
đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 xét xử vắng mặt chi T, anh C.
[3].Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh C sống chung với nhau vào năm
2022, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn T, huyện H, tỉnh B vào ngày
06/4/2022. Thời gian đầu sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn vợ
chồng do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp, hôn nhân không
thể hàn gắn được. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh C cũng đồng ý ly hôn nên
Hội đồng xét xử cần ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị T và anh C.
[4].Về con chung: Đối với cháu Huỳnh Tuấn K, sinh ngày 19/4/2022 hiện
nay đang sống chung với chị T. Nay ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục chăm
sóc, nuôi dưỡng con chung thì anh C cũng đồng ý giao con chung cho chị T
chăm sóc, nuôi dưỡng nên được ghi nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T yêu cầu anh C có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung với mức cấp dưỡng mỗi tháng bằng ½ mức lương tối thiểu tháng
theo vùng IV thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho
đến khi con chung đủ 18 tuổi và có khả năng lao động được.
Theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên
sau khi ly hôn đối với con, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết
định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của
con;…”.
Theo chị T và anh C đều thống nhất hiện nay con chung đang sống chung
với chị T, hiện nay con chung tên Huỳnh Tuấn K, sinh ngày 19/4/2022 vẫn còn
rất nhỏ, để tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo cho sự phát triển bình thường của
cháu Huỳnh Tuấn K nên Hội đồng xét xử cần giao cháu Huỳnh Tuấn K cho chị
T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp
luật nên cần giao con chung cho chị T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Do
anh C cũng đồng ý thống nhất nên được ghi nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung là
phù hợp với quy định của pháp luật nhằm tạo điều kiện về vật chất để con chung
được chăm sóc tốt hơn. Hội đồng xét xử quyết định anh C có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con chung hàng tháng với mức cấp dưỡng bằng ½ mức lương tối
thiểu theo tháng vùng IV (thời điểm giải quyết tương đương 1.725.000
đồng/tháng) thời gian thực hiện tính từ khi án có hiệu lực pháp luật cho đến khi
con chung đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
[5]. Về tài sản chung: Chị T, anh C khai không có nên không yêu cầu giải
quyết.
[6]. Về nợ chung: Chị T, anh C khai không có nên không yêu cầu giải
quyết.
[7]. Xét lời phát biểu đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8]. Về án phí: Chị T, anh C phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,

4
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228,
Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng Điều
9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trịnh Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trịnh
Thị T và anh Huỳnh Phi C.
- Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh Tuấn K, sinh ngày 19/4/2022
cho chị T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con chung tròn 18
tuổi, lao động được.
- Về cấp dưỡng: Anh Huỳnh Phi C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
chung tên Huỳnh Tuấn K, sinh ngày 19/4/2022 cấp dưỡng hàng tháng, với mức
cấp dưỡng mỗi tháng bằng ½ mức lương tối thiểu vùng IV (thời điểm giải quyết
tương đương 1.725.000đồng/tháng (Một triệu, bảy trăm hai mươi lăm ngàn
đồng/tháng).
Thời hạn thực hiện việc cấp dưỡng tính từ khi bản án có hiệu lực pháp luật
cho đến khi con chung Huỳnh Tuấn K, sinh ngày 19/4/2022 đủ 18 tuổi, lao động
được.
Người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung được quyền thăm
nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: Chị T, anh C thống nhất không có không yêu cầu giải
quyết.
- Về nợ chung: Chị T, anh C thống nhất không có không yêu cầu giải quyết.
*Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí cấp dƣỡng nuôi con:
- Chị Trịnh Thị T xin tự nguyện chịu hết 150.000 đồng (Một trăm năm
mươi ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị T đã nộp 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0010006 ngày
09/12/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện G, tỉnh T được cấn trừ nên
hoàn lại cho chị T số tiền là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi ngàn đồng).
- Anh Huỳnh Phi C phải chịu số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
án phí cấp dưỡng nuôi con chung.
Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn chị T vắng mặt, bị đơn anh C
vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi
hành án Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

5
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
* Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh T;
- VKSND huyện G;
- Chi Cục THADS huyện G;
- UBND thị trấn T,
huyện H, tỉnh B;
- Löu hoà sô.
Đặng Thị Thanh Trinh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm