Bản án số 709/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 709/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 709/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 709/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Vũ Thị Nhật L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 709/2025/HN-ST
Ngày: 25/9/2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trịnh Thị Mỹ Huệ
2. Bà Hồ Thị Thanh Dung
- Thư phiên tòa: Trần Thị Ngọc Hoa, Thư Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hiên - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Khu vực
2 - Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
2538/2024/TLST-HN ngày 05 tháng 11 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 795/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/8/2025
và Quyết định hoãn phiên tòa số 2274/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29/8/2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn:Thị Nhật L, sinh năm 1976
Địa chỉ: số A đường T, Khu phố E, phường L, thành phố T (nay là Khu phố
H, phường H), Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Ông Lâm Ngọc T, sinh năm 1971
Địa chỉ: số A đường T, Khu phố E, phường L, thành phố T (nay là Khu phố
H, phường H), Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 21/10/2024, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Vũ Thị Nhật L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Lông Lâm Ngọc T tự nguyện tìm hiểu và đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân L, huyện T, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy
chứng nhận kết n số 62 ngày 25/8/1995. Cuộc sống chung của vợ chồng hòa
2
thuận, hạnh phúc đến năm 2005 phát sinh mâu thuẫn do bà phát hiện ông T thiếu
chung thủy, có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, từ đó không còn tin
tưởng và tôn trọng ông T. Đến nay vợ chồng đã ly thân và bà không còn tình cảm
yêu thương ông T nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn ông Lâm Ngọc T.
- Về con chung: hai con chung tên Vũ Lâm Thảo V, sinh ngày 26/11/1995
Lâm Vũ Quốc T1, sinh ngày 21/3/1999 (đều trên 18 tuổi).
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
B đơn ông Lâm Ngọc T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo
thụ lý vụ án, đồng thời triệu tập ông T đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng chòa giải nhưng ông T vắng mặt,
nên không tiến hành hòa giải được và không ghi nhận được ý kiến của ông T.
Tại phiên tòa, nguyên đơn đơn yêu cầu xét xử vắng mặt giữ nguyên
các yêu cầu, ý kiến đã trình bày; Bị đơn đã được Tòa án tng đạt hp l quyết
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt. Vì vậy Hội
đồng xét xử căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227 Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ CMinh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến về giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Việc thụ vụ án, tiến nh thu thập chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử và diễn biến tại phiên tòa đã được Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh và Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
thực hiện đúng quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, vn còn
vi phạm Điều 203 B lut t tng dân s năm 2015 về thi hn chun b xét x;
về thực hiện quyền nghĩa vụ của đương sự, nguyên đơn chấp hành các quyền
và nghĩa vụ của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
hôm nay, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ
vụ án, lời khai của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xxem xét chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, Vũ Thị Nhật L được ly hôn ông Lâm Ngọc T;
con chung của bà L, ông T nay đều trên 18 tuổi nên không giải quyết. Về tài sản
chung nợ chung: đương skhai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. V thm quyn gii quyết v án: Bị đơn ông Lâm Ngọc T trú tại
địa chỉ số A đường T, Khu phố H, phường H, Thành phố Hồ Chí Minh, nên thm
quyn gii quyết v án hôn nhân và gia đình y theo trình t sơ thmTòa án
nhân dân khu vực 2 – thành phố Hồ Chí Minh; được pháp luật quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ
kèm theo thể hiện; bà Vũ Thị Nhật L yêu cầu được ly hôn với ông Lâm Ngọc T,
thì vụ án quan hệ tranh chấp tranh chấp về ly hôn, loại tranh chấp được
pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3]. Về thủ tục t xử vắng mặt bị đơn ông Lâm Ngọc T: Quá trình giải
quyết vụ án Tòa án đã xác minh về tình trạng cư trú và tống đạt, niêm yết các văn
bản tố tụng đối với bị đơn nhưng bị đơn vắng mặt. Xét thấy bị đơn đã được triệu
tập hợp lệ tham gia phiên tòa ngày 29/8/2025 nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét
xử phải hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tiếp tục triệu tập hợp lbị
đơn lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Vì vậy Hội đồng
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
[1.4]. Tại phiên tòa nguyên đơn bà Vũ Thị Nhật L đơn đề nghTòa án xét
xử vắng mặt phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2]. Về nội dung giải quyết vụ án và yêu cầu của đương sự:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Trích lục kết hôn số 849/TLKH-BS ngày
20/10/2016 của Ủy ban nhân dân phường L, quận T, thể hiện Thị Nhật L
ông Lâm Ngọc T đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân L, huyện T, Thành
phố Hồ Chí Minh, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 62 ngày 25/8/1995; như vậy
có cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Vũ Thị Nhật L và ông Lâm Ngọc
T là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triu tp ông T tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng ông T
vắng mặt Tòa án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của ông T
đối với yêu cầu khởi kiện của L.
Xét thấy, cuộc sống hôn nhân của L ông T đã phát sinh mâu thuẫn
trong thời gian dài do vợ chồng không còn tin tưởng, tôn trọng nhau. Đến nay vợ
chồng không còn gần gũi, chăm sóc lẫn nhau, bà L xác định không còn tình cảm
yêu thương ông T n không còn khả năng xây dựng hạnh phúc gia đình. L
yêu cầu ly hôn nhưng ông T vắng mặt, không ý kiến thể hiện thiện chí mong
muốn đoàn tụ. Do mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà
L là có cơ sở chấp nhận.
[2.2]. Về con chung: Căn cứ lời khai của L phù hợp với bản sao giấy khai
sinh số 232 ngày 26/12/1995 và bản sao giấy khai sinh số 84 ngày 19/4/1999 của
4
Ủy ban nhân dân phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, đủ căn cứ xác định
L ông T hai con chung tên Lâm Thảo V1, sinh ngày 26/11/1995 và
Lâm Vũ Quốc T1, sinh ngày 21/3/1999. Các con của L, ông T đến nay đều đã
trên 18 tuổi nên không xem xét giải quyết.
[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Bà L khai không có, nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng bà L phải chịu.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp, có
căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều
39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều
271; Khoản 1 Điều 273 Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Vũ Thị Nhật L:
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Thị Nhật L được ly hôn với ông Lâm Ngọc
T.
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 62 ngày 25/8/1995 của Ủy ban nhân dân
xã L, huyện T, Thành phố Hồ Chí Minh).
1.2. Về con chung: Hai con chung tên Lâm Vũ Thảo V1, sinh ngày
26/11/1995 và Lâm Vũ Quốc T1, sinh ngày 21/3/1999 (trên 18 tuổi).
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí dân sự thẩm: 300.000 đồng (ba trăm ngàn) đồng Thị
Nhật L phải chịu, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn)
đồng bà L đã nộp theo biên lai thu tiền số 0044950 ngày 04/11/2024 của Chi cục
Thi hành án n sự thành phThủ Đức, Thành phố Hồ CMinh, nay Phòng
Thi hành án dân sự Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh (đã nộp đủ).
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có
quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án
hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều
7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND KV2-TP.HCM;
- THADS TP.HCM;
- Các đương sự;
- UBND P. TP . HCM;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Vp.
Trần Quốc Lưu
Tải về
Bản án số 709/2025/HNGĐ-ST Bản án số 709/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 709/2025/HNGĐ-ST Bản án số 709/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất