Bản án số 702/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 702/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 702/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 702/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 702/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 702/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thiên T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 702/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25/9/2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trịnh Thị Mỹ Huệ
2. Bà Hồ Thị Thanh Dung
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Ngọc Hoa, là Thư ký Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Thái Thị Quỳnh Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Khu vực
2 - Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
2646/2024/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 796/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/8/2025
và Quyết định hoãn phiên tòa số 2272/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29/8/2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thiên T, sinh năm 1979
Địa chỉ: số A Đường D, Khu phố I, phường H, thành phố T (nay là Khu phố
D, phường H), Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
Bị đơn: Ông Phạm Văn B, sinh năm 1974
Địa chỉ: số A Đường D, Khu phố I, phường H, thành phố T (nay là Khu phố
D, phường H), Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 01/11/2024, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Nguyễn Thị Thiên T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thiên T và ông Phạm Văn B tự nguyện
tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, quận T, thành phố
Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 86 ngày ngày 12/11/2004. Cuộc
2
sống chung của vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2014 phát sinh mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn xảy ra trong thời gian dài, ông B không
thay đổi cách sống nên vợ chồng xảy ra xung đột, tranh cãi, xúc phạm lẫn nhau.
Đến nay vợ chồng đã ly thân, cả hai không còn tình cảm yêu thương và tôn trọng
lẫn nhau nên bà yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn ông Phạm Văn B.
- Về con chung: có hai con chung tên Phạm Thị Quế T1, sinh ngày
22/01/2000 và Phạm Trung N, sinh ngày 02/5/2006 (đều trên 18 tuổi).
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Phạm Văn B: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo
thụ lý vụ án, đồng thời triệu tập ông B đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông B vắng mặt,
nên không tiến hành hòa giải được và không ghi nhận được ý kiến của ông B.
Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Thiên T giữ nguyên yêu cầu ly hôn ông Phạm
Văn B. Ông B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử,
quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến về giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử và diễn biến tại phiên tòa đã được Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh và Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
thực hiện đúng quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, vẫn còn
vi phạm Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thời hạn chuẩn bị xét xử;
về thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự, nguyên đơn chấp hành các quyền
và nghĩa vụ của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
hôm nay, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án, lời khai của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Thiên T được ly hôn ông Phạm
Văn B; con chung của bà T, ông B nay đều trên 18 tuổi nên không giải quyết. Về
tài sản chung và nợ chung: đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 – Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Phạm Văn B cư trú tại
địa chỉ số A Đường D, Khu phố D, phường H, Thành phố Hồ Chí Minh, nên thẩm
quyền giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình này theo trình tự sơ thẩm là Tòa án
3
nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh; được pháp luật quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ
kèm theo thể hiện; bà Nguyễn Thị Thiên T yêu cầu được ly hôn với ông Phạm
Văn B, thì vụ án có quan hệ tranh chấp là tranh chấp về ly hôn, là loại tranh chấp
được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
[1.3]. Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn ông Phạm Văn B: Quá trình giải
quyết vụ án Tòa án đã xác minh về tình trạng cư trú và tống đạt, niêm yết các văn
bản tố tụng đối với bị đơn nhưng bị đơn vắng mặt. Xét thấy bị đơn đã được triệu
tập hợp lệ tham gia phiên tòa ngày 29/8/2025 nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét
xử phải hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tiếp tục triệu tập hợp lệ bị
đơn lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Vì vậy Hội đồng
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về nội dung giải quyết vụ án và yêu cầu của đương sự:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Trích lục kết hôn số 84/2024/TLKH-BS
ngày 17/9/2024 của Ủy ban nhân dân phường H, thành phố T, thể hiện bà Nguyễn
Thị Thiên T và ông Phạm Văn B đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H,
quận T, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 86 ngày
12/11/2004; như vậy có cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị
Thiên T và ông Phạm Văn B là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông B tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông B
vắng mặt và Tòa án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến ông B đối
với yêu cầu khởi kiện của bà T.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông B đã xảy ra những mâu thuẫn
do không có sự chia sẻ, thông cảm và tin tưởng nhau. Vợ chồng không còn gần
gũi, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau trong thời gian dài nên bà T xác định không còn
khả năng xây dựng hạnh phúc gia đình. Bà T yêu cầu ly hôn nhưng ông B vắng
mặt, không có ý kiến thể hiện thiện chí mong muốn đoàn tụ. Do mục đích hôn
nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà T là có cơ sở chấp nhận.
[2.2]. Về con chung: Căn cứ lời khai của bà T phù hợp với bản sao giấy khai
sinh số 85 ngày 24/3/2000 và bản sao giấy khai sinh số 287 ngày 13/9/2006 của
Ủy ban nhân dân phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, đủ căn cứ xác định
bà T và ông B có hai con chung tên Phạm Thị Quế T1, sinh ngày 22/01/2000 và
Phạm Trung N, sinh ngày 02/5/2006. Các con của bà T, ông B đến nay đều đã
trên 18 tuổi nên không xem xét giải quyết.
4
[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai không có, nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng bà T phải chịu.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp, có
căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều
39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều
271; Khoản 1 Điều 273 và Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thiên T:
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thiên T được ly hôn với ông
Phạm Văn B.
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 86 ngày 12/11/2004 của Ủy ban nhân dân
phường H, quận T, thành phố Hồ Chí Minh).
1.2. Về con chung: Hai con chung tên Phạm Thị Quế T1, sinh ngày
22/01/2000 và Phạm Trung N, sinh ngày 02/5/2006 (trên 18 tuổi).
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thiên T phải chịu 300.000 (ba
trăm ngàn) đồng án phí ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp
theo biên lai thu tiền số 0067225 ngày 14/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, nay là Phòng Thi hành án dân
sự Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh (đã nộp đủ).
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có
quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án
hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều
7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND KV2-TP.HCM;
- THADS TP.HCM;
- Các đương sự;
- UBND P, TP . HCM;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Vp.
Trần Quốc Lưu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm