Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 68/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Võ Thị Châu M - Đặng P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 1 – GIA LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 68/2025/HN-ST
Ngày: 23 - 7 - 2025
V/v Ly hôn và tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 – GIA LAI, TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Ngọc
2. Bà Phạm Thị Tú Nga
- Thư phiên tòa: Trần Thị Hạnh là Thư Tòa án nhân dân Khu
vực 1 – Gia Lai, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 1 Gia Lai, tỉnh Gia Lai
tham gia phiên tòa: Ông Trần Võ Phong - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 1 Gia
Lai, tỉnh Gia Lai xét xử thẩm công khai ván thụ số: 347/2025/TLST-
HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2025 về ly hôn tranh chấp về nuôi con theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 191/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 05 tháng 6
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Châu M, sinh ngày 02/02/1995
Căn cước công dân số: 051195004808, cấp ngày 29/9/2022
Địa chỉ: Tổ dân phố T, phường P, thị xã Đ, tỉnh Q.
Nay là: Tổ dân phố T, phường T, tỉnh Q; có đơn xin vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn chị Võ Thị Châu
M: Ông Nguyễn Tấn L Luật của Công ty Luật TNHH MTV L Chi nhánh
Q thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H; có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Đặng P, sinh ngày 15/4/1990
Căn cước công dân số: 052090011640, cấp ngày 08/5/2023
Địa chỉ: 09 Chu Huy M, phường B, thành phố Q, tỉnh B;
Nay là: 09 Chu Huy M, phường Q, tỉnh G; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Thị
Châu M trình bày:
Về hôn nhân: Chị anh Đặng P đăng kết hôn số 41 ngày 01/8/2024
tại UBND phường P, thị Đ, tỉnh Q nay phường T, tỉnh Q, tnguyện, tìm
hiểu. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu đến
cuối năm 2024 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng
2
không hợp nhau về cách sống, lối sống, không có tiếng nói chung nên tranh i
kéo dài. Anh Pg không quan tâm vcon, không tôn trọng cha mẹ chị dùng
những lời lẽ xúc phạm cha mẹ chị. Từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm
trọng, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt không còn yêu thương, quan tâm chăm sóc
lẫn nhau nên tự sống ly thân từ tháng 12/2024 đến nay, không ai quan tâm đến
ai.
Nay chị nhận thấy tình cảm vchồng không còn, mâu thuẫn không thể
hàn gắn được. Chị không thể nào chung sống với anh P được nữa nên chị quyết
định xin ly hôn anh P để ổn định cuộc sống riêng.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung cháu Đặng Trần Nht K,
sinh ngày 16/12/2024, sức khocháu bình thường hiện nay đang với chị.
Khi ly hôn chị xin được nuôi dưỡng cháu K yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi
con hàng tháng mỗi tháng 5.000.000 đồng.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự giải quyết, không yêu cầu Tòa giải quyết.
Tại bản khai ngày 07/5/2025 các lời khai tiếp theo trong quá trình t
tụng, bị đơn anh Đặng P trình bày: Anh và chị Võ Thị Châu M đăng ký kết hôn
số 41 ngày 01/8/2024 tại UBND phường P, thị Đ, tỉnh Q nay phường T,
tỉnh Q, tự nguyện, có tìm hiểu. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc
bình thường đến khi chM về nngoại sinh con thì vợ chồng có xảy ra mâu
thuẫn giữa hai bên gia đình. Vì công việc nên anh ít có thời gian về thăm vợ con
nhưng anh vẫn trách nhiệm gửi tiền cho vợ. Nay anh vẫn còn yêu thương vợ
con, nên anh không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung là cháu Đặng Trần Nhất K,
sinh ngày 16/12/2024, sức khoẻ cháu bình thường và hiện nay đang ở với chị M.
Nếu ly hôn, chị M không nuôi con thì anh sẽ nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự giải quyết không yêu cầu Tòa giải quyết.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn chị Võ Thị Châu
M: Ông Nguyễn Tấn L Luật của Công ty Luật TNHH MTV L Chi nhánh
Q thuộc Đoàn Luật Thành phố H gửi Luận cứ bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp cho nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn byêu cầu khởi
kiện của chị Võ Thị Châu M.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Trong quá trình tố tụng,
người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định
của pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn anh Đặng P không chấp hành theo giấy triệu
tập của Tòa; đồng thời đề nghị: Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của
Hội đồng thẩm phán TAND tối cao; Nghị định 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024
của Chính phủ:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị Châu M.
3
- Về con chung: Giao cháu Đặng Trần Nhất K, sinh ngày 16/12/2024 cho
chị Thị Châu M trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Đặng P nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng/tháng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Chị Thị Châu M nguyên đơn
đơn xin xét xử vắng mặt. Còn anh Đặng P bị đơn đã được triệu tập hợp llần
thứ hai mà vẫn vắng mặt, theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Thị Châu M anh
Đặng P hôn nhân hợp pháp. Theo chị M trình bày, chị xin ly hôn anh P vì tình
cảm vợ chồng không còn là do vợ chồng không hợp nhau về cách sống, lối sống,
không tiếng nói chung nên tranh cãi kéo dài, anh P không quan tâm đến vợ
con. Hơn nữa anh P không tôn trọng cha mẹ chị dùng những lời lẽ xúc phạm
gia đình chị nên vợ chồng tự sống ly thân từ tháng 12/2024 đến nay. Nay chị xét
thấy không còn tình cảm với anh P nên chị yêu cầu được ly hôn anh P. Tại bản
khai ngày 07/5/2025 anh P trình bày vợ chồng mâu thuẫn, hơn nữa do công
việc nên anh ít thời gian về thăm vợ con nhưng anh vẫn trách nhiệm gửi
tiền cho vợ. Nay anh vẫn còn yêu thương vợ con nên anh không đồng ý ly hôn.
Toà đã hoà giải theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho chị M anh P
hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh P im lặng không có ý kiến và cũng không
vào biên bản hoà giải. Như vậy chứng tỏ anh P không đưa ra được biện pháp
để hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Xét thấy n nhân giữa chị M với anh P không còn thương yêu, q
trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống vợ chồng. Do đó hôn nhân của anh, chị
đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được. vậy yêu cầu ly hôn của chị M căn cứ,
phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị M anh P 01 con chung là cháu Đặng Trần
Nhất K, sinh ngày 16/12/2024, sức khỏe cháu K bình thường và hiện nay đang ở
với chị M. Khi ly n, chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu K yêu
cầu anh P cấp dưỡng nuôi con hàng tháng mỗi tháng 5.000.000 đồng.
Xét thấy: Hiện nay cháu K còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi đang ở ổn định với
chị M cần sự chăm sóc tỉ mỉ, chu đáo của người mẹ, chị M công việc làm
và thu nhập. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu K, do đó yêu cầu giải
quyết việc nuôi con của chị M căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 81
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được HĐXX chấp nhận.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị M yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con
5.000.000 đồng/tháng. Xét thấy anh P là người không trực tiếp nuôi con thì phải
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, chị M không đưa ra được tài liệu,
chứng cứ để chứng minh thu nhập và khả năng cấp dưỡng thực tế của anh P. Do
đó, yêu cầu của chị M sở để chấp nhận một phần. Do các bên không thỏa
4
thuận được mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng nên căn cứ quy định tại
khoản 2, 3 Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP ngày
30/6/2024 của Chính phủ nên n cứ để Hội đồng xét xử xem xét quyết định
mức cấp dưỡng là 3.000.000 đồng/tháng để nuôi cháu K phù hợp với nhu cầu
thiết yếu, lợi ích của con và điều kiện kinh tế của người cấp dưỡng.
[4] Vtài sản chung: Chị M và anh P không yêu cầu nên Tòa không giải
quyết.
[5] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Theo quy định tại điểm a khoản
5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí lệ phí Tòa án thì chị Thị Châu M phải chịu
300.000đồng. Anh P phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi 300.000 đồng.
[6] Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn chị Thị
Châu M: Ông Nguyễn Tấn L Luật của Công ty Luật TNHH MTV LCA
Chi nhánh Q thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Võ Thị Châu M là phù hợp một phần với nhận
định của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.
[7] Kiểm sát viên tham gia phiên tòa đề nghị chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn chị Võ Thị Châu M phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử, nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án pvà lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Võ Thị Châu M ly hôn anh Đặng P.
2. Về nuôi con chung:
- Giao con chung cháu Đặng Trần Nhất K, sinh ngày 16/12/2024 cho
chị Võ Thị Châu My trực tiếp nuôi dưỡng.
- Về việc cấp dưỡng nuôi con: Anh Đặng P nghĩa vụ đóng góp nuôi
con với chị Thị Châu M stiền 3.000.000đồng/tháng (Ba triệu đồng một
tháng).
5
Thời gian cấp dưỡng: Từ tháng 7/2025 trở đi cho đến khi cháu K thành
niên (đủ 18 tuổi).
lợi ích ca con khi cn thiết hai bên đều quyền xin thay đi vic
nuôi con hoặc mc cấp dưỡng nuôi con.
Hai bên quyền nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi
dưỡng con chung, không bên nào được ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Chị M anh P không yêu cầu nên Tòa không giải
quyết.
4. Về án phí:
- Chị Thị Châu M phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình
thẩm được khấu trừ vào tạm ứng án phí theo biên lai số 0001509 ngày 23/4/2025
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn nay Phòng Thi hành án
dân sự Khu vực 1 – Gia Lai. Chị M đã nộp đủ án phí.
- Anh Đặng P phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
5. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được
thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án dân sự,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể tngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ hoặc ktừ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp
luật.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai;
- VKSND Khu vực 1 Gia Lai;
- THADS tỉnh Gia Lai;
- UBND P. Phổ Văn (nay là, P. Trà Câu),
(số 41/2024);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Hƣơng
Tải về
Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất