Bản án số 678/2025/DS-PT ngày 27/11/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 678/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 678/2025/DS-PT ngày 27/11/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 678/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Chấp nhận kháng cáo của ông Trần Văn L. - Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 89/2025/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (nay Tòa án nhân dân khu vực 13 – Cần Thơ).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 678/2025/DS-PT
Ngày: 27.11.2025
V/v “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thị Phương Thanh
Các thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Hữu
Bà Tôn Thị Thanh Thúy
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Thông Thư Tòa án nhân n
thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ: Bà Cao Thị Thúy -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 27 tháng 11 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân thành phố Cần Thơ
xét xử công khai vụ án thụ số 330/2025/TLPT-DS ngày 09 tháng 10 năm 2025
về việc “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 89/2025/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2025 của
Tòa án nhân dân khu vực 13 – Cần Thơ bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 753/2025/-PT ngày
07 tháng 11 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Thúy H. Địa chỉ: Số A, ấp Đ, Đ, tỉnh Vĩnh
Long (có mặt).
- Bị đơn: ông Trần Văn L. Địa chỉ: ấp L, xã T, Tp Cần Thơ (có mặt).
Đại diện hợp pháp cho bị đơn: ông Trần Văn P. Cùng địa chỉ với ông L.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trần Thành V. Địa chỉ: Số A, ấp L, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
2. Trần Văn V1. Địa chỉ: ấp T, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
3. Trần Thị K. Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
4. Trần Văn T. Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
5. Trần Thị C. Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
6. Trần Thu D. Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
7. Lê Văn L1. Địa chỉ: ấp T, xã T, Tp Cần T (vắng mặt).
8. Lê Thị Tuyết G. Địa chỉ: ấp T, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
2
9. Lê Thị Tuyết Đ. Địa chỉ: ấp T, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
10. Lê Thị Tuyết H1. Địa chỉ: ấp T, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
11. Trần Hùng T1. Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
12. Văn L2. Địa chỉ: ấp H, T, Tp Cần Thơ. (Có yêu cầu từ chối tham
gia tố tụng).
13. Lê Thanh T2. Địa chỉ: ấp H, xã T, Tp Cần Thơ. (Có yêu cầu từ chối tham
gia tố tụng).
14. Thị C1. Địa chỉ: ấp H, T, Tp Cần Thơ. (Có yêu cầu từ chối tham
gia tố tụng).
15. Trần Thị Tuyết M. Địa chỉ: ấp E, xã P, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
16. Trần Thị Tuyết L3. Địa chỉ: ấp C, xã T, Tp Cần Thơ (vắng mặt).
17. Trương Thị G1. Địa chỉ: ấp L, xã T, Tp Cần Thơ . (có mặt).
18. Trần Văn P. Địa chỉ: ấp L, xã T, Tp Cần Thơ. (Có yêu cầu vắng mặt).
19. Trần Văn K1. Địa chỉ: phường V, Tp Cần Thơ. (Có yêu cầu vắng mặt).
- Người kháng cáo: ông Trần Văn L là bị đơn.
- Người kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Phụng Hiệp
(nay là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực 13- Cần Thơ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Nguyên đơn Trần Thị Thúy H trình bày nội dung yêu cầu khởi kiện
như sau: Cha mẹ của ông Trần Thiện T3 (mất năm 2012) Huỳnh Thị
H2 (mất năm 2005). Sinh thời, cha mẹ bà tạo lập được khối tài sản quyền sử
dụng đất tổng diện tích khoảng 27.000m
2
, hiện do ông Trần Văn L quản
đã đứng tên quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất này. Cha mẹ chung sống 10
người con gồm: 1. Trần Thị Đ1 (đã mất, có chồng là Lê Văn L2 02 người con là
Lê Thanh T2 và Lê Thị C1), 2. Trần Thành V, 3. Trần Văn V1, 4. Trần Văn D1 (đã
mất, có vợ Trần Thị K 03 người con là: Trần Văn T, Trần Thị C Trần Thu
D), 5. Trần Thị Tuyết L4 (đã mất, chồng Văn L1 03 người con là:
Thị Tuyết G, Thị Tuyết Đ Thị Tuyết H1), 6. Trần Hùng T1, 7. Trần Thị
Tuyết M, 8. Trần Thị Tuyết L3, 9. Trần Văn L và bà.
Lúc còn sống, cha bà là ông Trần Thiện T3 có lập di chúc cho bà phần đất có
diện tích: 03 công đất ruộng (tương đương 3.900m
2
); 01 nền thổ cư có diện tích 06
x 12m = 72m
2
. Di chúc được lập ngày 30 tháng 9 năm 1993, có ông L ký tên, được
Ủy ban nhân dân T, huyện P, tỉnh Hậu Giang (cũ) chứng thực số: 01, quyển số
01-2010. TP/CC-SCT/DCTC ngày 29 tháng 10 năm 2010. Tiếp đó, để khẳng định
việc lập di chúc cho bà, cha bà tiếp tục lập biên bản họp hộ tộc gia đình vào ngày
27/10/2010 để chuyển quyền phần đất cho bà, được Ủy ban nhân dân T, huyện
P, tỉnh Hậu Giang (cũ) xác nhận ngày 29/10/2010. Nay khởi kiện yêu cầu chia
thừa kế theo di chúc, buộc ông Trần Văn L giao chia cho phần đất bà được
hưởng thừa kế theo di chúc là: 03 công đất ruộng (tương đương 3.900m
2
) 01
3
nền thổ diện tích 06 x 12m = 72m
2
tọa lạc tại ấp L, T, huyện P, tỉnh Hậu
Giang (cũ).
*Trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thúy H, bđơn ông L ý
kiến như sau: Ông thống nhất với lời trình bày của H về hàng thừa kế thứ nhất,
thừa kế thế vị thừa kế chuyển tiếp của cha mẹ; về phần di sản do cha mẹ để lại.
Vào năm 1993, cha của ông nói để lại phần đất diện tích 03 công (tương
đương 3.900m
2
) cho H, nhưng cha ông nói cho sdụng không được
sang bán, nếu H không sử dụng nữa thì giao lại cho ông, ông không tên vào
bất cứ giấy tờ gì thể hiện việc cha ông tặng cho bà H phần đất nào. Sau đó, bà H sử
dụng được 02 năm thì không canh tác nữa mà giao lại cho ông. Lúc này, thấy bà H
gặp khó khăn nên ông đã cầm cố phần đất này cho Huỳnh Thị B với giá 09 chỉ
vàng 24k và đưa cho bà H. Đến năm 2005, ông tiếp tục cầm cthêm 11 chỉ vàng
24k và đưa cho bà H. Đến khoảng năm 2015, ông đã chuộc lại toàn bộ phần đất đã
cầm cố. Ngày 03 tháng 5 năm 2002, ông được ông T3 tặng cho toàn bộ diện tích
27.000m2 đất nói trên, đồng thời, đã được Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Hậu
Giang (cũ) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số vào sổ: LP-0086.QSDĐ,
ngày 03 tháng 5 năm 2002. Do đó, ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà
H.
*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan lần lượt trình bày:
- bà Trương Thị G1: thống nhất với ý kiến của ông L.
- ông Trần Thành V: thống nhất với toàn bộ lời trình bày của H. Cha ông
ông T3 tặng cho H phần đất diện tích 3.900m
2
, nhưng ông L không giao
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho H làm thủ tục tách thửa. Ông yêu cầu
ông L giao trả phần đất có diện tích 3.900m
2
nêu trên cho bà H.
- ông Trần Văn V1 trình bày: Về di chúc năm 1993, cha của ông Trần
Thiện T3 tặng cho bà H diện tích 3.900m
2
đất có sự chứng kiến của ông và các anh
chị em nhiều người trong gia đình. Ông yêu cầu ông L phải giao trả cho bà H phần
đất trên.
- ông Văn L2, Thanh T2 Lê Thị C1 cùng thống nhất từ chối, không
nhận thừa kế tài sản của ông Trần Thiện T3 và ông Huỳnh Thị H2.
- bà Trần Thị Tuyết L3 xin từ chối, không nhận thừa kế tài sản của ông Trần
Thiện T3 và bà Huỳnh Thị H2.
- bà Trần Thị K, đồng thời là đại diện cho các con là Trần Văn T, Trần Thị C
Trần Thu D xin từ chối, không nhận thừa kế tài sản của ông Trần Thiện T3 và
Huỳnh Thị H2.
- ông Văn L1, đồng thời, đại diện cho các con Thị Tuyết G, Thị
Tuyết H1 và Thị Tuyết Đ xin từ chối, không nhận thừa kế tài sản của ông Trần
Thiện T3 và ông Huỳnh Thị H2.
4
- ông Trần Hùng T1 xin từ chối, không nhận thừa kế tài sản của ông Trần
Thiện T3 và bà Huỳnh Thị H2.
*Vụ việc a giải không thành nên được đưa ra xét xử thẩm công khai.
Tại Bản án sơ thẩm số 89/2025/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân
dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (nay là Tòa án nhân dân khu vực 13 Cần
Thơ) xét xử và quyết định như sau:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Thúy H.
1.1. Buộc ông Trần Văn L nghĩa vgiao chia cho Trần Thị Thúy H
phần đất diện tích 3.592m
2
, thuộc một phần của thửa 557, loại đất: LUC tại vị
trí số (IV). Vị trí, diện tích hình thể phần đất theo mảnh trích đo địa chính ngày
25 tháng 4 năm 2025 của Công ty cổ phần Đ2.
1.2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Thúy H
về việc đòi bị đơn Trần Hồng L5 giao trả phần đất khác diện tích 06 x 12m =
72m
2
tại vị trí số (I) theo mảnh trích đo địa chính ngày 25 tháng 4 năm 2025 của
Công ty cổ phần Đ2.
2. Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí dân sự, chi phí thẩm định quyền
kháng cáo của các đương sự.
* Ngày 27 tháng 6 năm 2025 bị đơn ông Trần Văn L kháng cáo yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm xét xử bác yêu cầu khởi kiện của H.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không đồng ý kháng cáo
của bị đơn.
- Bị đơn ông L vẫn giữ nguyên kháng cáo.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu tại phiên tòa phúc thẩm:
+ Về tố tụng: Người tham gia tố tụng người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
+ Về nội dung: Qua tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm và xem xét các chứng
cứ có trong hồ sơ, thì đối với kháng nghị hủy bản án, nay tại phiên tòa đề nghị Hội
đồng xét xử sửa án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn H yêu cầu ông L nghĩa vụ
giao lại phần đất mà cho rằng được hưởng theo di chúc ông T3 đlại nên bà
quyền, nhưng hiện đất này do ông L đứng tên quyền sdụng, không còn của
ông T3 nên xác định đây quan hệ tranh chấp “đòi lại quyền sử dụng đất” theo
quy định Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Cấp thẩm xác định thừa kế chưa
phù hợp nên sửa lại cho đúng quy định.
[1.2] Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tuy vắng mặt nhưng việc
5
xét kháng cáo không ảnh hưởng đến quyền lợi của những người vắng mặt nên Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.
[2] Xét kháng cáo của ông Trần Văn L:
[2.1] Qua xem xét các chứng cứ trong hồ diễn biến tranh tụng tại
phiên tòa phúc thẩm hôm nay, có cơ sở xác định: các đương sự đều thừa nhận phần
đất hiện ông L đứng tên nguồn gốc của cha mẹ ông T3, H2 tạo lập. Các
đương sự cũng xác định hiện đất này ông L đứng tên toàn bkhoảng 27.000m
2
.
Phía H cho rằng năm 1993 cha bà lập di chúc cho phần đất này, phía ông
L thừa nhận năm 1993 cha ông cũng cho bà H một phần đất 03 công trong tổng
số 27.000m
2
ông đang đứng tên với điều kiện không được sang bán, nhưng do
H không canh tác ông đã cố đất này cho B 02 cây vàng để đưa vàng cho
H coi như phần đất này ông được quyền sử dụng, tại biên bản hòa giải tại Tòa
án ngày 10/02/2025 (bút lục 133) H lại xác định cố đất cho H3 cũng 02
cây vàng, sau đó ông L trả vàng cho H3 nghĩ anh em nên cho ông L canh
tác sử dụng, như vậy, việc cố phần đất tranh chấp nêu trên. Qua đó thấy rằng,
năm 1993 cha bà H cho đất H sự thật, nhưng bà H không sử dụng về Vĩnh
Long ở nên cố đất và chính ông L bỏ vàng ra chuộc lại phần đất này. Phía bà H còn
cho rằng yêu cầu ông L tách giấy nhưng ông L xác định không , H cũng
không chứng minh chứng minh cho việc này nên sở khẳng định H đã
từ bỏ quyền sử dụng của mình. Việc tặng cho cũng không thực hiện việc sang tên
theo quy định.
[2.2] Tuy năm 1993, ông T3 ý chí cho H một phần đất nêu trên nhưng
năm 2002 thì ông lại làm thủ tục sang tên toàn bộ phần đất cho ông L, trong đó
phần tranh chấp phần ông T3 cho bà H. Việc này cũng đồng nghĩa ý chí ông
T3 đã thay đổi, phù hợp với lời trình bày ông L rằng: H không sử dụng cố
đất, ông L đứng ra trả vàng nên ông L được quyền sử dụng đất này nên ông T3 đã
làm thủ tục tặng cho ông L từ năm 2002 đến nay không ai tranh chấp. Phía H
cho rằng di chúc năm 1993 ông T3 cho đất thì đến ngày 29 tháng 10 năm 2010
được Ủy ban nhân dân T (cũ) chứng thực, đồng thời, ông T3 tiếp tục lập biên
bản họp họ tộc gia đình ngày 27 tháng 10 năm 2010 với nội dung cho 3.900m
2
đất, được Ủy ban nhân dân T xác nhận ngày 29 tháng 10 năm 2010 nhưng thời
điểm này toàn bộ phần đất ông T3, H2 đã sang tên cho ông L nên cũng không
còn đất để cho bà H. Vì vậy, H khởi kiện yêu cầu ông L giao trả cho bà phần đất
được hưởng theo di chúc là không căn cứ chấp nhận. Do đó, kháng cáo của ông
H là có căn cứ chấp nhận.
[3] Đối với số vàng phía ông L bỏ ra để chuộc lại phần đất thì ông L không
có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[4] Với những nhận định trên nên kháng nghị đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát đúng quy định pháp luật. Tòa án cấp sơ thẩm đánh giá chứng cứ
6
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn H chưa đúng nên sửa lại như nhận định
trên.
[5] Về phần án phí:
[5.1] Sơ thẩm: do yêu cầu của nguyên đơn bà H đòi lại phần đất không được
chấp nhận nên phải chịu án phí không có giá ngạch.
[5.2] Phúc thẩm: b đơn ông L không phải chịu do kháng cáo được chấp
nhận.
[6] Về chi phí tố tụng: 17.363.000 đồng bà H phải chịu do yêu cầu khởi kiện
không được chấp nhận. Đã thực hiện xong.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
*Căn cứ: - Khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
*Tuyên xử:
- Chấp nhận kháng cáo của ông Trần Văn L.
- Sửa Bản án dân sự thẩm số 89/2025/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (nay a án nhân dân khu
vực 13 Cần Thơ).
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Thúy H
về việc yêu cầu ông Trần Văn L nghĩa vụ giao chia cho bà phần đất có diện tích
3.592m
2
, thuộc một phần của thửa 557, loại đất: LUC tại vị tsố (IV) phần đất
diện tích 158m
2
, thuộc một phần thửa 469, loại đất CLN tại vị tsố (I) theo
mảnh trích đo địa chính ngày 25 tháng 4 năm 2025 của Công ty cổ phần Đ2. Phần
đất nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ LP 0086 QSDĐ do Ủy
ban nhân dân huyện P, tỉnh Hậu Giang (cũ) cấp ngày 03/5/2002 cho hông Trần
Văn L.
2. Về án phí:
2.1 thẩm: Trần Thị Thúy H phải chịu 300.000 đồng, được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.362.500 đồng theo biên lai s0007186 ngày 09
tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang (cũ), bà H được nhận lại 5.062.500 đồng.
2.2 Phúc thẩm: Ông L được nhận lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số 0000113 ngày 10/7/2025 của Thi hành án dân sự thành ph
Cần Thơ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
7
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự; (Đã ký)
- VKSND TPCT;
- TAND khu vực 13 – Cần Thơ;
- THADS Tp Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hà Thị Phương Thanh
Tải về
Bản án số 678/2025/DS-PT Bản án số 678/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 678/2025/DS-PT Bản án số 678/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất