Bản án số 66/2025/HNGĐ-ST ngày 06/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 66/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 66/2025/HNGĐ-ST ngày 06/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 66/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHAP NHAN YEU CAU
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ N
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 66/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 06/5/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Phạm Huỳnh Tường Viên
Các Hội thẩm nhân dân: Đỗ Thị Loan
Ông Trần Huy Toàn
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Phi - Thư Tòa án nhân dân thị
Ninh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Ninh Hòa tham gia phiên tòa:
Ông Trương Ngọc Bình Kiểm sát viên
Ngày 06 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Ninh Hòa xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 820/2024/TLST-
HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
theo Quyết định đưa vụ ra xét xsố 52/2025/QĐXXST-HNngày 31 tháng
03 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 47/2025/QĐST-HN ngày 18
tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn ThL Sinh năm 1997
Địa chỉ: phường S, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa. Có mt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Ông Trần Văn L Sinh năm 1992
Địa chỉ: Thôn C, xã T, thị N, tỉnh Khánh Hòa. Xin vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải tại phiên tòa, nguyên đơn -
Nguyễn Thị L trình bày:
ông Trần Văn L tnguyện đăng kết hôn năm 2018 tại Ủy ban
nhân dân T, thị xã N. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu đến năm
2024 vợ chồng bt đầu xảy ra mâu thuẫn do ông L thường xuyên chơi cờ bạc,
không trách Nệm với gia đình, về nhà chửi mng vcon nên tình cảm vợ
chồng lạnh nhạt không còn quan tâm chung sống với nhau. Nay không n
tình cảm nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Trần Văn L.
2
Về con chung: ông L 02 con chung tên Trần Yến N, sinh ngày
26/4/2018 và Trần Yến V, sinh ngày 09/7/2021. Bà yêu cầu nuôi cháu Trần Yến
N, sinh ngày 26/4/2018 giao cháu Trần Yến V, sinh ngày 09/7/2021 cho ông
L nuôi dưỡng và không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại đơn tường trình xin vắng mặt ngày 05/5/2025, bđơn ông Trần
Văn L trình bày: Ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị L. Ông và
L có 02 con chung tên Trần Yến N, sinh năm 2018 và Trần Yến V, sinh năm
2021. Ông yêu cầu nuôi cháu Trần Yến V, sinh năm 2021 n giao cháu Trần
Yến N, sinh năm 2018 cho L nuôi dưỡng, không cấp dưỡng nuôi con chung.
Tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa, vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị Ninh Hòa
trình bày quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và ti phiên tòa
là đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: nguyên đơn
yêu cầu ly hôn sở tình cảm không còn, đời sống vợ chồng không thể
tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly
hôn của nguyên đơn phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình. Về con chung: L ông L 02 con chung tên Trần Yến N, sinh ngày
26/4/2018 và Trần Yến V, sinh ngày 09/7/2021. Xét L đang nuôi cháu N
cháu N nguyện vọng được với mẹ, ông L đang nuôi cháu V nên đề nghị
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nuôi cháu Trần Yến N, sinh ngày 26/4/2018
giao cháu Trần Yến V, sinh ngày 09/7/2021 cho ông L nuôi dưỡng. Không ai
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét. Về tài sản chung nợ
chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã nhiều lần triệu tập lấy lời khai, thông báo
về phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
đồng thời tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
nhưng ông Trần Văn L đều vng mt. Ngày 05/5/2025, ông L có đơn tường trình
xin vng mt. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân
sự tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Trần Văn L có hộ khẩu thường trú tại
thôn C, T, thị N, tỉnh Khánh Hòa. Do đó Tòa án nhân n thị N, tỉnh
Khánh a thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[3] Về quan hệ tranh chấp: Bà L yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn nuôi
con chung với ông L nên Hội đồng xét xử xác định đây tranh chấp về việc
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi conthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung vụ án:
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L và ông Trần Văn L tự nguyện
chung sống, kết hôn và được Ủy ban nhân dân T, thị xã N cấp giấy chứng
nhận kết hôn số 18/2018, cấp ngày 05 tháng 4 năm 2018. vậy, quan hệ hôn
nhân giữa bà Nguyễn Thị L và ông Trần Văn L là hợp pháp.
Theo lời trình bày của nguyên đơn thì sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng
hạnh phúc thời gian đầu nhưng từ năm 2024 nảy sinh Nều mâu thuẫn trầm trọng.
Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do ông L thường xuyên chơi cờ bạc, về nhà
chửi mng vợ con không có trách Nệm vi gia đình. Từ đó làm cho tình cảm
vợ chồng rạn nứt không còn quan tâm, chung sống với nhau nữa phù hp
với kết quả xác minh tại địa phương. Tại bản tường trình, bị đơn đồng ý ly hôn
theo yêu cầu của bà L.
Xét thấy cuộc sống vợ chồng phải có ngha vụ thương yêu, tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau nhưng cuộc sống chung giữa L ông L không
hạnh phúc, tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xét thấy cần
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn stheo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4.2] Về con chung: L ông L hai con chung tên Trần Yến N, sinh
ngày 26/4/2018 Trần Yến V, sinh ngày 09/7/2021. L trình bày tkhi bà
và ông L không chung sống với nhau thì trực tiếp nuôi dưỡng cháu N còn ông
L nuôi dưỡng cháu V nên yêu cầu nuôi cháu N giao cháu V cho ông L nuôi
dưỡng và không cấp dưỡng. Tại bản tường trình ngày 05/5/2025, ông L đồng ý
nuôi dưỡng cháu V còn bà L nuôi cháu N và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
chung.
Xét, L đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu N cháu N nguyện vọng
được với mẹ còn ông L đang nuôi dưỡng cháu V. Do đó, Hội đồng xét xử xét
thấy: việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục sau khi ly hôn là quyền,
ngha vụ của cha mẹ và để đảm bảo cho các cháu có đủ điều kiện phát triển lành
mạnh về thể chất, trí tuệ, đo đức trở thành người con hiếu thảo của gia đình,
công dân ích cho xã hội nên cần căn cứ vào các Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật
hôn nhân và gia đình giao con chung Trần Yến N, sinh ngày 26/4/2018 cho bà L
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục giao con chung Trần
Yến V, sinh ngày 09/7/2021 cho ông L trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi
dưỡng và giáo dục là phù hợp. Sau khi ly hôn, bà L và ông L có quyền, ngha vụ
4
thăm nom con chung, không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con chung:
Không ai yêu cầu cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.
quyền L của con chung, khi cần thiết, các đương sự quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con hoc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định
của pháp luật.
[4.3] Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Ninh Hòa về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa đúng với
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, vị đại diện Viện kiểm
sát quan điểm cho rằng yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn
tranh chấp con chung có sở chấp nhận đề nghị Tòa án chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn. Quan điểm nói trên của vị đại diện Viện kiểm sát về đường
lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên của Tòa án nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Nguyễn Thị L phải nộp án phí hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị
quyết án phí, lệ phí Tòa án số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, Điều 264, Điều 271, Điều 273 Bộ lut tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn: Bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Trần Văn L.
2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Yến N, sinh ngày 26/4/2018 cho
Nguyễn Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng. Giao
con chung tên Trần Yến V, sinh ngày 09/7/2021 cho ông Trần Văn L trực tiếp
trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Không ai yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con chung cho ai. Sau khi ly hôn, L ông L quyền, ngha vụ thăm nom
con chung không ai được cản trở.
quyền L của con chung, khi cần thiết, các bên đương squyền yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoc mức cấp dưỡng nuôi con chung theo
quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5
4. Về án phí: Nguyễn Thị L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0006558 ngày 24/12/2024 của Chi cục thi
hành án n sự thị xã Ninh Hòa. L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án, bđơn vng mt tại phiên tòa quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc bản án
được niêm yết.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân s
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND thị xã N;
- THADS thị xã N;
- UBND xã T, tx. N;
(GCNKH số 18 ngày 05/4/2018);
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Huỳnh Tường Viên
Tải về
Bản án số 66/2025/HNGĐ-ST Bản án số 66/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 66/2025/HNGĐ-ST Bản án số 66/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất