Bản án số 64/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 64/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 64/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 64/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Kim L-Bùi Quốc S-Không công nhận vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỐNG NHẤT
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 64/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30-6-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thùy Trang
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Cao Thị Kim Phương
Bà Lê Thị Chúc Ngân
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Thu Hằng - Thư Tòa án nhân dân
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại Hội trường B - Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 400/2025/TLST-HNGĐ
ngày 08 tháng 5 năm 2025 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2025,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1976; Địa chỉ: Đ, ấp Đ,
G, huyện T, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Bùi Quốc S, sinh năm 1973; Nơi đăng hộ khẩu thường
trú: Đ, ấp Đ, G, huyện T, tỉnh Đồng Nai; Địa chỉ liên hệ: Số C, ấp T, G,
huyện T, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 5 năm 2025 trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn - Nguyễn Thị Kim L trình bày:
- Vhôn nhân: Nguyễn Thị Kim L ông Bùi Quốc S yêu thương nhau
được khoảng vài tháng thì tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ khoảng
cuối năm 1995 nhưng do thiếu hiểu biết về pháp luật nên cả hai không đi đăng
kết hôn chỉ tổ chức đám cưới theo phong tục truyền thống. Ttrước khi L
ông S chung sống với nhau thì chưa ai v hay chồng cũng không
chung sống như vợ chồng với ai khác.
2
Theo bà L, ngay sau khi chung sống với nhau vợ chồng đã phát sinh nhiều
mâu thuẫn nguyên nhân là do ông S thường xuyên không sống chung nhà với bà L.
Kể từ năm 1995 cho đến trước năm 2014, ông S thường bỏ nhà đi từ khoảng 02
đến 03 ngày, thậm chí 01 tuần và ông S cứ lặp lại việc này suốt nhiều năm qua.
Đến sau khi L sinh cháu P (năm 2014) thì ông S đã dọn hẳn đồ ra khỏi nhà
không chung sống với mẹ con bà L nữa, chỉ thỉnh thoảng ông S mới về thăm con,
vợ chồng cũng không nói chuyện với nhau, từ đó tình cảm vợ chồng phai nhạt dần.
Mặt khác, L còn nghi ngờ ông S quan hệ bất chính với người phụ nữ khác
nhưng bà L không có bằng chứng để cung cấp cho Tòa án. Nay bà L nhận thấy tình
cảm vợ chồng không còn, không khả năng hàn gắn đoàn tụ cuộc sống chung
không hạnh phúc nên L yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với
ông Bùi Quốc S.
- Về con chung: Theo bà L, vợ chồng chung sống với nhau có bốn người con
chung gồm: Bùi Anh V, sinh năm 1996 - chết ngày 20/11/2022; Bùi Anh T, sinh
ngày 10/02/2000; Bùi Ngọc Ánh K, sinh ngày 29/5/2003 và Bùi Minh P, sinh ngày
08/8/2014. Ngoài ra, vợ chồng còn một con chung sinh vào khoảng tháng
9/2022 nhưng cháu chỉ sống được khoảng 03 tuần thì chết chưa làm giấy khai
sinh.
Khi ly hôn, bà L yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục cháu P; bà L không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Cháu T và cháu K đã thành niên và có khả năng lao động.
- Về tài sản chung: Nguyễn Thị Kim L khai tthỏa thuận không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung Nguyễn Thị Kim L khai không không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Theo Biên bản lấy lời khai đề ngày 16 tng 5 năm 2025, bị đơn - ông Bùi
Quốc S trình bày:
- Về n nhân: Ông Bùi Quốc S Nguyễn Thị Kim L quen biết, tìm
hiểu, yêu nhau tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1995
nhưng không đăng kết hôn. Qtrình vợ chồng chung sống, ông S L
được chính quyền địa phương thông báo, giải thích về việc đăng kết hôn theo
quy định của pháp luật ông S đã thực hiện, thực tế ông S đến Ủy ban nhân
dân G để làm thủ tục đăng kết hôn được cán bộ cung cấp một tờ giấy
để kê khai nhưng do ông S không biết chữ nên ông S đã đem tờ giấy đó về cho anh
trai của L xem qua nhưng sau đó tờ giấy cũng bị thất lạc, do thiếu hiểu biết về
pháp luật nên kể từ đó ông S L cũng không đi đăng kết hôn thêm lần nào
khác. Ông S cam kết từ trước khi ông S và bà L chung sống với nhau thì chưa ai có
vợ hay có chồng và cũng không chung sống như vợ chồng với ai khác.
Theo ông S, vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc nhưng do tính chất
công việc của ông S thường xuyên vắng nhà, khi vắng nhà cả nửa năm nên vợ
chồng cũng ít thời gian nói chuyện với nhau. Từ khoảng đầu năm 2024 do ông
S đi làm ăn xa và xảy ra thua lỗ nên ông S ít khi về nhà, chỉ thỉnh thoảng ông S ghé
3
về thăm con xong rồi đi, vợ chồng cũng không gặp nhau đnói chuyện làm cho
tình cảm vợ chồng dần xa cách. Mặt khác, sau khoảng thời gian làm xa nhà về ông
S nghe một số bạn phản ánh việc L quan hbất chính với người đàn
ông khác nhưng ông S không tài liệu, chứng cứ để cung cấp cho Tòa án. Tuy
nhiên, ông S vẫn mong muốn Tòa án hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng
nếu bà L vẫn quyết định yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì ông S đồng ý.
- Vcon chung: Ông S thừa nhận ông bà L chung sống với nhau năm
người con chung gồm: Bùi Anh V, sinh năm 1996 - chết ngày 20/11/2022; Bùi
Anh T, sinh ngày 10/02/2000; Bùi Ngọc Ánh K, sinh ngày 29/5/2003; Bùi Minh P,
sinh ngày 08/8/2014 một cháu sinh vào khoảng tháng 9/2022, chưa làm giấy
khai sinh, cháu chỉ sống được khoảng 03 tuần thì chết.
Do công việc của ông S thường xuyên phải di chuyển, không cố định nơi
nên nếu ly hôn ông S đồng ý giao cháu P cho L trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục; ông S không cấp dưỡng nuôi con do bà L không yêu cầu.
Cháu T và cháu K đã thành niên và có khả năng lao động.
- Về tài sản chung: Ông Bùi Quốc S khai tự thỏa thuận không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Ông Bùi Quốc S khai không có và không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất phát biểu quan
điểm:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi
thụ lý vụ án được thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng
mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về quan hệ hôn nhân: Đ nghị Hội đồng xét xử không công nhận
Nguyễn Thị Kim L và ông Bùi Quốc S vợ chồng.
+ Về con chung: Giao cháu Bùi Minh P, sinh ngày 08/8/2014 cho bà L được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời ông S không phải
cấp dưỡng nuôi con do bà L không yêu cầu.
Đối với Bùi Anh T, sinh ngày 10/02/2000 Bùi Ngọc Ánh K, sinh ngày
29/5/2003 đã thành niên và có khả năng lao động.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét.
+ Về án phí: Bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên
đơn yêu cầu ly hôn và tranh chấp về người trực tiếp nuôi con chung với bị đơn, căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp trong vụ án này là Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Bị đơn - ông Bùi
Quốc S hiện đang trú tại G, huyện T, tỉnh Đồng Nai (BL 02, 38) nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về việc xét xử vắng mặt các đương s: Tại phiên tòa, cả nguyên đơn, bị
đơn đều vắng mặt và đơn xin xét xử vắng mặt (BL 26, 30). Căn cứ Điều 227,
Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ
án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Kim L ông Bùi Quốc S đều
thừa nhận hai bên tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1995 đến
nay nhưng không thực hiện việc đăng ký kết hôn trước đó chưa ai vợ hay có
chồng cũng không chung sống như vợ chồng với ai khác. Lời khai của các
đương sự phù hợp với kết quả xác minh ngày 27/5/2025 tại Ủy ban nhân dân xã G,
huyện T, tỉnh Đồng Nai: “Qua kiểm tra, rà soát sổ kết hôn, sổ xác nhận tình trạng
hôn nhân, phần mềm hộ tịch, dữ liệu hộ tịch sổ tiếp công dân năn 2025 được
lưu trữ tại Ủy ban nhân dân G không tên ông Bùi Quốc S, sinh năm 1973 và
Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1976; nơi trú tại Đ, ấp Đ, G, huyện T, tỉnh
Đồng Nai … Đồng thời, hai ông bà nói trên hiện chưa đăng ký kết hôn với ai, chưa
xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng kết hôn tại địa phương khác”
(BL 41).
Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Qua trình bày của các đương snhận
thấy quá trình chung sống giữa L ông S đã xảy ra mâu thuẫn suốt thời gian
dài, nguyên nhân do ông S phải thường xuyên đi làm xa ít khi về nhà, vợ chồng
cũng không nói chuyện với nhau để giải quyết mâu thuẫn, cả hai luôn nghi ngờ
không tin tưởng nhau, mặc dù ông S mong muốn hàn gắn tình cảm nhưng bà L
không đồng ý.
Như vậy, ông S L tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau, tổ chức lễ
cưới vào năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn. Tuy ông chung sống với
nhau có con, mặc dù ông bà có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của
Quốc hội: Nam nchung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01
năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật này thì nghĩa vụ đăng kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ
5
ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này
mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy
định về ly hôn của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000 để giải quyết. Từ sau
ngày 01 tháng 01 m 2003 họ không đăng kết hôn thì pháp luật không
công nhận họ là vợ chồng” và điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT
ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
pháp về việc hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/20000/QH10: 2. Đối với
trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở
đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân gia đình năm 2000 hiệu
lực) đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng kết hôn đang chung sống
với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của
Quốc hội họ nghĩa vụ đăng kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày
01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau: … b) Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ
không đăng kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của
Quốc hội họ không được công nhận vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên
yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết áp dụng điểm b khoản 3
Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm
2000, bằng bản án tuyên bkhông công nhận họ vợ chồng; nếu họ yêu cầu
về nuôi con chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 khoản 3 Điều 17 Luật
hôn nhân gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung”. Xét thấy, hôn
nhân giữa ông S và bà L là hôn nhân không hợp pháp đã vi phạm Điều 8 Luật Hôn
nhân gia đình năm 1986; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14 khoản 2 Điều 53
của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên không căn cứ để xét xử cho các
bên được ly hôn theo yêu cầu của nguyên đơn phải tuyên bố không công nhận
quan hệ giữa ông S và bà L là vợ chồng.
[2.2] Về con chung: L ông S có bốn con chung Bùi Anh V, sinh
năm 1996 - chết ngày 20/11/2022; Bùi Anh T, sinh ngày 10/02/2000; Bùi Ngọc
Ánh K, sinh ngày 29/5/2003 và Bùi Minh P, sinh ngày 08/8/2014.
Xét yêu cầu của nguyên đơn: Khi L ông S xảy ra mâu thuẫn không
chung sống với nhau, cháu P do L trực tiếp nuôi dưỡng, ông S chỉ thỉnh thoảng
qua lại thăm nom con. L xác định đảm bảo điều kiện chăm sóc cho con chung;
yêu cầu của L phù hợp với nguyện vọng của con chung được ông S đồng ý.
Do đó, để đảm bảo điều kiện phát triển bình thường, khỏe mạnh về thể chất và tinh
thần, không làm xáo trộn cuộc sống hiện tại của con trẻ, Hội đồng xét xử xét cần
tiếp tục giao cháu P cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
Đối với Bùi Anh V, sinh năm 1996 đã chết ngày 20/11/2022; còn Bùi Anh
T, sinh ngày 10/02/2000 Bùi Ngọc Ánh K, sinh ngày 29/5/2003 đã thành niên
và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.3] Về cấp dưỡng: L hiện nơi ở, công việc thu nhập ổn định, đủ
điều kiện đchăm sóc cho con chung. Mặc đã được Tòa án giải thích pháp luật
về nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng L không yêu cầu nên tạm thời ông S không phải
cấp dưỡng nuôi con.
6
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: L ông S xác định không nợ
chung và tài sản chung tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất về
đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp
nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Thông liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 03 tháng 01 năm 2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09
tháng 6 năm 2000 của Quốc hội "về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình";
- Áp dụng Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hi
khóa về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
- Áp dụng các Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986;
- Áp dụng Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53; Điều 58; Điều 81; Điều 82;
Điều 83, Điều 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn -
Nguyễn Thị Kim L về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” với bị đơn - ông Bùi
Quốc S.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa Nguyễn Thị
Kim L và ông Bùi Quốc S là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Minh P, sinh ngày 08/8/2014 cho bà
Nguyễn Thị Kim L được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Đối với Bùi Anh T, sinh ngày 10/02/2000 Bùi Ngọc Ánh K, sinh ngày
29/5/2003 đã thành niên và có khả năng lao động.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông
Bùi Quốc S do bà Nguyễn Thị Kim L không yêu cầu.
7
Ông Bùi Quốc S được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì
lợi ích của con chung, khi cần thiết các n được quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Nguyễn Thị Kim L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí
theo biên lai thu s0008780 ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Bà Nguyễn Thị Kim L đã nộp đủ án phí
dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Thống Nhất;
- CCTHADS huyện Thống Nhất;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Thùy Trang
Tải về
Bản án số 64/2025/HNGĐ-ST Bản án số 64/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 64/2025/HNGĐ-ST Bản án số 64/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất