Bản án số 61/2025/LĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2025/LĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 61/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án về HĐ LAO động vô hiệu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 61/2025/LĐ-ST
Ngày: 29 - 8 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng lao động”.
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Huệ
Các Hội thẩm nhân n:
1. Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh
hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Lê Thị Thiện - Cán bộ nghỉ hưu.
- Thư phiên tòa: Thái Th Yến - Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 16 -
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân Khu vực 16 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 16 - Thành ph
Hồ Chí Minh mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án lao động th số
238/2025/TLST-LĐ ngày 16 tháng 6 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2025/QĐXXST-LĐ ngày 15 tháng 8
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị H, sinh m 1993; nơi thường trú: Thôn 4, L,
huyện K tỉnh Tĩnh (nay H, tỉnh Tĩnh); i tạm trú: Số 26, đường T, khu
phố A, phường A, thành phố A, tỉnh Bình ơng (nay phường A, Thành phố Hồ
Chí Minh). Người đại diện hợp pháp ông Đình A, sinh năm 1995 hoặc Nguyễn
Thị Hằng N, sinh năm 1999; cùng địa chỉ liên hệ: S 26, đường T, khu phố Đ 2,
phường D, Thành phố Hồ Chí Minh, yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- B đơn: Công ty TNHH P; địa chỉ: Thửa đất số 45, tờ bản đồ số đc 14, đường số
3, khu công nghiệp A, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường H,
Thành phố Hồ Chí Minh), yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Trần Thị H, sinh năm 1999; nơi thường trú: Thôn 6, L, huyện K, tỉnh
Tĩnh (nay X, tỉnh Hà Tĩnh), yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Bảo hiểm hội thành phố A, tỉnh nh Dương (nay là Bảo hiểm xã hội sở
L thuộc Bảo hiểm hội Thành ph Hồ Chí Minh); địa chỉ: Đường Nguyễn n Tiết,
phường L, Thành ph Hồ Chí Minh, u cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 24/4/2025 trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn Trần Thị H, trình bày:
2
Do nhu cầu rút bảo hiểm n đến liên h với quan Bảo hiểm hội
để rút bảo hiểm theo quy định được Bảo hiểm hội thông báo thời điểm từ
tháng 09 năm 2017 đến tháng 02 năm 2018 hợp đồng lao động m việc tại
Công ty TNHH P nên Công ty TNHH P có thực hiện đóng bảo hiểm lao động cho
vào thời gian trên.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời điểm nêu trên đang làm việc cho công ty
khác nên cùng một khoảng thời gian được đóng bảo hiểm xã hội tại hai công ty. Do
đó, đến nay không thể thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm hội theo
đúng quy định được.
Do thời gian nêu trên cho em i Trần Th H mượn hồ của (Trần
Thị H), để hợp đồng lao động với Công ty TNHH P tham gia bảo hiểm hội
với n của bà từ tháng 09 m 2017 đến tháng 02 năm 2018, nhưng trên thực tế người
tên Trần Thị H người kết hợp đồng trực tiếp làm việc tại Công ty TNHH P,
do thời điểm nêu trên Trần Thị H chưa đủ tuổi nên mới mượn hồ của để
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH P.
Do thời gian đã lâu nên hiện nay Trần Thị H không còn hợp đồng lao động
trên để cung cấp cho Tòa án.
Nhận thấy, việc kết hợp đồng lao động giữa Trần Thị H Công ty TNHH
P sai quy định, đã vi phạm nguyên tắc trung thực, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của bà.
Do đó khởi kiện u cầu Tòa án giải quyết: Tuyên Hợp đồng lao động kết
giữa người lao động tên Trần Th H (do Trần Th H người kết) với người sử
dụng lao động Công ty TNHH P trong khoảng thời gian từ tháng 09 năm 2017 đến
tháng 02 năm 2018 hiệu toàn bộ. Hảo không u cầu Tòa án giải quyết
về hậu quả của hợp đồng hiệu tự nguyện chịu mọi chi phí tố tụng đồng thời
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người đại diện hợp pháp của bị đơn ng ty TNHH P trình y:
Do sự việc xảy ra rất u Công ty TNHH P đã thay đổi chủ đáu , thay đổi
người đại diện pháp luật, thay đổi nhân viên quản nhân sự, người lao động đã ngh
việc, toàn bộ hồ nhân s nghỉ việc trước năm 2020 đã bị hỏng do khử trùng đại
dịch Covid 19 đã tiêu hủy nên không thể xác định được người lao động đã làm việc
trong thời gian y tại Công ty thật sự ai. Nay đối với yêu cầu khởi kiện trên của
nguyên đơn công ty đề ngh Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, ng ty yêu
câu vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thị H trình bày: là em ruột
của Trần Th H, khoảng cuối năm 2017 ợn hồ của H để kết hợp
đồng lao động với Công ty TNHH P từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 02 năm 2018.
Nay nhận thấy việc kết hợp đồng lao động với Công ty sai quy định, vi
phạm nguyên tắc trung thực, ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của Trần
Thị H. Nay trước yêu cầu khởi kiện của Trần Thị H thì thống nhất, không
yêu cầu liên quan đến hợp đồng lao động trên, đồng thời yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố T (nay
Bảo hiểm hội sở L thuộc Bảo hiểm hội Thành phố Hồ Chí Minh) trình y:
Trần Thị H, sinh ngày 30/5/1993; chứng minh nhân dân 184127414, căn cước
công dân s 042193004551 được Công ty TNHH P đóng Bảo hiểm hội, Bảo hiểm y
3
tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp cho từ
tháng 09 năm 2017 đến tháng 02 năm 2018 mã s sổ Bảo hiểm hội 4221291499.
Tháng 01/2017 Hảo cũng được Công ty TNHH Đầu Quốc tế Việt Đức tham
gia bảo hiểm hội cho với số bảo hiểm 7516148906.
Từ tháng 07/2011 đến 5/2014 được Chi nhánh Công ty TNHH Freetrend
Industrial A từ tháng 04/2017 đến tháng 11/2023 được Công ty TNHH Freetrend
Industrial A (Việt Nam) tham gia bảo hiểm hội cho với số bảo hiểm 7911315042.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bảo hiểm hội thành phố T (nay
Bảo hiểm hội sở L thuộc Bảo hiểm hội Thành phố H Chí Minh) đề nghị Tòa
án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 16 - Thành ph Hồ Chí
Minh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử thẩm vụ án. Các đương sự chấp hành đúng pháp
luật tố tụng.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 15, 16, 49 51 Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh
chấp hợp đồng lao động.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
căn c vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Trần Thị H khởi kiện yêu cầu tuyên hợp đồng lao
động kết giữa người lao động tên Trần Thị H (do Trần Thị H người kết)
với người sử dụng lao động Công ty TNHH P trong khoản thời gian từ tháng 09
năm 2017 đến tháng 02 năm 2018 hiệu toàn bộ. Hội đồng xét xử c định quan
hệ pháp luật “Tranh chấp về hợp đồng lao động” được quy định tại khoản 1 Điều 32
Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH P địa chỉ trụ sở tại Khu
công nghiệp Đ, phường H, thành phố T, tỉnh Bình ơng (nay phường H, Thành
phố Hồ Chí Minh). Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực
16- Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Về việc t xử vắng mặt đương sự: Quá trình thụ giải quyết vụ án nguyên
đơn; người đại diện hợp pháp bị đơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan H
Bảo hiểm hội thành phố A, tỉnh Bình Dương (nay Bảo hiểm hội sở Lái
Thiêu thuộc Bảo hiểm hội Thành ph Hồ Chí Minh) yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Do đó, Hội đồng xét xử căn c Điều 227 B luật Tố tụng dân sự xét x vắng mặt các
đương sự.
[4] Các bên không cung cấp được i liệu, chứng cứ Hợp đồng lao động giữa
Công ty TNHH P Trần Thị H. Tuy nhiên, tất c các đương sự đều thống nhất
việc giao kết hợp đồng. Sự thừa nhận của c đương s tình tiết không phải chứng
minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
4
[5] Về nội dung: Hội đồng xét xử xét thấy: Qua i liệu chứng cứ trong hồ
vụ án thông tin Bảo hiểm hội thành phố A, tỉnh Bình Dương (nay là Bảo hiểm
hội sở Lái Thiêu thuộc Bảo hiểm hội Thành phố H Chí Minh) cung cấp
sở xác định:
Trần Thị H cho Trần Thị H ợn hồ mang n để xác lập hợp đồng
lao động tham gia bảo hiểm hội từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 02 năm 2018
tại Công ty TNHH P theo số Bảo hiểm hội 4221291499. Trong khoảng thời gian
trên, Trần Thị H cũng tham gia lao động tại Chi nhánh ng ty TNHH Freetrend
Industrial A; ng ty TNHH Freetrend Industrial A (Việt Nam) được tham gia bảo
hiểm hội theo số sổ bảo hiểm 7911315042.
Thực tế đối tượng lao động kết hợp đồng tại Công ty TNHH P từ tháng
09/2017 đến tháng 02/2018 Trần Th H không phải Trần Thị H. Việc Huệ
mượn hồ của Hảo để đi làm tại ng ty TNHH P vi phạm nguyên tắc “trung
thực” theo khoản 1 Điều 15 vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp
đồng lao động theo khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019, nên căn cứ điểm b khoản
1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 đây trường hợp hợp đồng lao động hiệu toàn
bộ, n căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[6] Huệ Công ty TNHH P không tranh chấp gì trong vụ án nên Hội đồng
xét xử không đề cập x .
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng t xử chấp
nhận.
[8] Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn Trần Th H tự nguyện
chịu án phí lao động thẩm.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c o khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147
,
Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng 17, 19, 50, 51, 52 Bộ luật Lao động năm 2012 (các Điều 15, 16, 49, 50,
51 Bộ luật Lao động năm 2019).
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị H về việc tranh
chấp hợp đồng lao động với bị đơn Công ty TNHH P.
- Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa Trần Thị H Công ty TNHH
P trong thời gian từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 02 năm 2018 bị hiệu toàn bộ.
-
Xác định người lao động tại số bảo hiểm hội 4221291499 không
phải Trần Thị H, sinh ngày 30/5/1993, giới tính: Nữ, quốc tịch: Việt Nam, s
chứng minh nhân dân 184127414; căn ớc công dân số 042193004551. Trần
Thị H và Trần Th H được quyền liên hệ với quan bảo hiểm hội thẩm
quyền để tiến hành thủ tục cải chính thông tin tại sổ bảo hiểm xã hội số
7911315042.
2 . Về án phí: Trần Thị H t nguyn chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí lao động thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ng án phí đã nộp theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001399 ngày 02/6/2025 của Chi cục thi hành án
5
dân sự thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay Phòng Thi hành án dân sự Khu vực A -
Thành phố Hồ Chí Minh).
Nguyên đơn, bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày k từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2, Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Khu vực 16 - Thành phố H C
Minh;
- Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 16 -
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Huệ
Tải về
Bản án số 61/2025/LĐ-ST Bản án số 61/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2025/LĐ-ST Bản án số 61/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất