Bản án số 53/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 53/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 53/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 53/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 53/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
Số hiệu: | 53/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận cho bà Dương Thị H được ly hôn với ông Trần Tuấn A |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Nhật Trường.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Bích Ngọc
2. Ông Đinh Đắc Tư
Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Bích Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Thạnh tham gia phiên tòa:
Ông Lê Tấn Lợi - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh,
Thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý
số 68/2025/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025 theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 52/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 49/2025/QĐST ngày 05 tháng 6 năm 2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Bà Dương Thị H, sinh năm: 1991. (xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp V, xã V, huyện V, Thành phố Cần Thơ
Nơi ở hiện tại: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang
Bị đơn: Ông Trần Tuấn A, sinh năm: 1989. (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp V, xã V, huyện V, Thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THẠNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 53/2025/HNGĐ-ST
Ngày 12-6-2025
V/v “Xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình
bày như sau: Bà và ông Trần Tuấn A đến với nhau có tổ chức lễ cưới, nhưng có
đăng ký kết hôn số 22 ngày 06/12/2012 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh
An Giang.
Sau khi cưới vợ, chồng chung sống hạnh phúc đến giữa năm 2022 thì phát
sinh mâu thuẫn do bà và ông Tuấn A bất đồng quan điểm sống, ông Tuấn A
không chịu lao động chăm lo cho gia đình nên vợ chồng thường xuyên cãi vả,
không có tiếng nói chung nên hôn nhân không hạnh phúc. Bà và ông Tuấn A
sống ly thân từ tháng 02/2024 cho đến nay. Trong thời gian ly thân không ai chủ
động hàn gắn tình cảm. Nay bà không còn tình cảm với ông Tuấn A nên bà xin
ly hôn.
Về con chung: Quá trình chung sống bà và ông Tuấn A có 03 con chung
tên Trần Thanh T, sinh ngày 04/5/2012; cháu Trần Nhã U, sinh ngày 13/11/2018
và cháu Trần Hoàng P, sinh ngày 10/12/2016; từ khi ly thân đến nay các cháu
sống với bà và bà trực tiếp chăm sóc các cháu. Khi ly hôn, bà xin tiếp tục nuôi
cháu T, cháu U và cháu P, bà không yêu cầu ông Tuấn A cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Trần Tuấn A mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng nhưng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử không có ý kiến đối với yêu cầu
của nguyên đơn, không cung cấp tài liệu, chứng cứ; không chấp hành giấy triệu
tập, giấy báo của Tòa án; đồng thời vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến tại phiên tòa: Trong quá trình thụ lý giải
quyết vụ án và tại phiên tòa, người tiến hành tố tụng và các đương sự đều chấp
hành tốt quy định của pháp luật. Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà H được ly hôn với ông
Tuấn A. Về con chung, giao cháu Trần Thanh T, sinh ngày 04/5/2012; cháu
Trần Nhã U, sinh ngày 13/11/2018 và cháu Trần Hoàng P, sinh ngày 10/12/2016
cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng, ông Tuấn A không phải cấp dưỡng nuôi con. Về
tài sản chung và nợ chung không xem xét giải quyết do đương sự không yêu
cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa:
[1] Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì đây là vụ án tranh chấp về
Hôn nhân gia đình, căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông Trần Tuấn A có nơi cư trú
tại ấp V, xã V, huyện V, Thành phố Cần Thơ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Bị đơn Trần Tuấn A đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
tại phiên tòa nên căn cứ vào Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng bị đơn theo quy định pháp luật.
[2] Về hôn nhân của bà H và ông Tuấn A là hoàn toàn tự nguyện, tuy có
tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân
của ông, bà là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Theo bà H trình bày nguyên
nhân mâu thuẫn của ông, bà chủ yếu là bất đồng quan điểm sống, vợ chồng
không có tiếng nói chung nên hôn nhân không hạnh phúc và sống ly thân từ năm
2024 cho đến nay. Mặc khác tại biên bản xác minh ngày 21/5/2025 tại Ủy ban
nhân dân xã V cung cấp vợ chồng bà H và ông Tuấn A cũng đang mâu thuẫn.
Thấy rằng mâu thuẫn giữa nguyên, bị đơn rất trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được là phù hợp với lời trình bày của bà H. Vì vậy, Hội đồng xét xử
chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông Tuấn A.
[3] Về con chung: Bà H và ông Tuấn A có 03 con chung tên Trần Thanh
T, sinh ngày 04/5/2012; cháu Trần Nhã U, sinh ngày 13/11/2018 và cháu Trần
Hoàng P, sinh ngày 10/12/2016. Từ khi ly thân đến nay do bà H trực tiếp chăm
sóc và các con chung có nguyện vọng ở với mẹ. Khi ly hôn nguyên đơn xin tiếp
tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con phù hợp với
quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Nguyên đơn bà H phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm.
4
[6] Xét lời phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc tuân theo
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử và của người tham gia tố tụng cũng như ý kiến về việc giải quyết vụ án là có
căn cứ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 56, 57, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
các điều 28, 35, 39; điều 227; điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà
án
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Dương Thị H được ly hôn với
ông Trần Tuấn A.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Thanh T, sinh ngày 04/5/2012; cháu
Trần Nhã U, sinh ngày 13/11/2018 và cháu Trần Hoàng P, sinh ngày 10/12/2016
cho bà Dương Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho các đương sự,
không ai được cản trở ông Trần Tuấn A thực hiện quyền này. Vì lợi ích con
chung, nguyên, bị đơn có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí: Bà Dương Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được chuyển từ số tiền tạm
nộp án phí sang án phí đã nộp theo biên lai số 0003948 ngày 21/3/2025 tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nên nguyên đơn
không phải nộp thêm án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày tuyên án, riêng bị đơn vắng mặt được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết
để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử lại theo thủ tục phúc
thẩm.
Nơi nhận:
- TAND TP Cần Thơ;
- VKS huyện Vĩnh Thạnh;
- Chi THA dân sự huyện Vĩnh Thạnh;
- UBND nơi thực hiện việc đăng ký kết
hôn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Nhật Trường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm