Bản án số 53/2025/DS-PT ngày 21/04/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 53/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 53/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 53/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 53/2025/DS-PT ngày 21/04/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu: | 53/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của đương sự |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 53/2025/DS-PT
Ngày 21-4-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Ông Nguyễn Trung Tín
: Bà Võ Thị Trầm
Ông Trần Minh Thật
- Thư ký phiên tòa: Ông Võ Minh Quân - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Khánh Hòa
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa:
Ông Bùi Hồng Nam - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 16 và 21 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Khánh Hòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 31/2025/TLPT-DS
ngày 24 tháng 01 năm 2025 về việc “.
Do Bản án sơ thẩm số: 106/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Nha Trang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 75/2025/QĐ-PT ngày
24 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Ông Nguyễn Văn H, sinh năm: 196x
Địa chỉ: Đường L, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh
: Ông Lê Văn T, sinh năm:
196x; địa chỉ liên hệ: Đường N, phường T, thành phố N.T, tỉnh Khánh Hòa (theo
Giấy ủy quyền ngày 15/3/2024); có mặt.
- Bà Nguyễn Thị C, sinh năm: 196x
Địa chỉ: Thôn L, xã V, thành phố N.T, tỉnh Khánh Hòa; có mặt.
: Luật sư Cao Như Y
thuộc Công ty Luật TNHH Nha Trang; địa chỉ: Đường H, phường V, thành phố
N.T, tỉnh Khánh Hòa; có mặt.
- : Bị đơn bà Nguyễn Thị C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
i kin và quá trình gii quyt v án ti Tòa án cm,
H i din theo y quyn trình bày:
Do có mối quan hệ quen biết, ngày 20/4/2019, ông Nguyễn Văn H có cho bà
Nguyễn Thị C vay 630.000.000 đồng, lãi suất vay 5%/tháng, việc vay tiền chỉ thỏa
2
thuận miệng. Đến ngày 12/12/2020, ông H yêu cầu bà C lập Hợp đồng vay tiền đối
với số tiền trên, không tính lãi, hợp đồng đã được công chứng tại Văn phòng công
chứng Trung Tâm ngày 12/12/2020. Từ khi vay tiền (ngày 20/4/2019) đến nay, bà
C đã trả cho ông H tổng cộng 244.842.000 đồng, gồm 146.500.000 đồng tiền lãi và
98.000.000 đồng là số tiền bà C thanh toán tiền mua bán đất theo Giấy giao ước
thỏa thuận lập ngày 29/5/2015. Ông H đồng ý trừ 146.500.000 đồng tiền lãi bà C đã
trả vào số nợ gốc 630.000.000 đồng. Như vậy, bà C còn nợ ông H 483.500.000
đồng.
Nay, ông Nguyễn Văn H khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị C phải trả cho
ông H một lần số tiền còn nợ là 483.500.000 đồng theo hợp đồng vay tiền lập ngày
12/12/2020, không yêu cầu tính lãi.
Quá trình gii quyt v án ti Tòa án cm, b n bà Nguyn Th C
trình bày:
Ngày 20/4/2019, bà Nguyễn Thị C có vay của ông Nguyễn Văn H
630.000.000 đồng, lãi suất vay 5%/tháng, hai bên không viết giấy nợ mà chỉ thỏa
thuận miệng. Bà C đã trả cho ông H mỗi tháng 31.500.000 đồng tiền lãi. Từ ngày
20/4/2019 đến ngày 20/12/2020, bà C đã trả cho ông H tổng cộng 630.000.000 đồng
tiền lãi (20 tháng x 31.500.000 đồng/tháng). Tài liệu chứng cứ về việc bà C trả lãi
cho ông H mỗi tháng thể hiện tại giấy viết tay của ông H ký ngày 12/12/2020; ngoài
ra bà C không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào khác. Đến ngày 12/12/2020,
ông H yêu cầu bà C ký giấy nợ nên hai bên đã lập hợp đồng vay tiền có công chứng
tại Văn phòng công chứng Trung Tâm ngày 12/12/2020. Theo hợp đồng, bà C vay
của ông H 630.000.000 đồng. Kể từ sau ngày ký hợp đồng, ông H không yêu cầu bà
C trả lãi nữa mà yêu cầu trả nợ gốc hàng tháng. Đến nay, bà C đã trả cho ông H
tổng cộng 244.842.000 đồng. Bà C thừa nhận có trả cho ông H 98.000.000 đồng
tiền đất theo giấy thanh toán tiền đất ký ngày 18/02/2022. Tuy nhiên, số tiền này
không nằm trong số tiền nợ bà C đã trả cho ông H.
Nay ông Nguyễn Văn H khởi kiện yêu cầu thanh toán 483.500.000 đồng thì
bà C không đồng ý. Bà C yêu cầu ông H phải trừ số tiền lãi chênh lệch vượt quá
quy định mà bà đã trả cho ông H từ ngày 20/4/2019 đến ngày 20/12/2020, còn lại số
tiền bao nhiêu thì bà sẽ trả cho ông H theo quy định.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 106/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đã căn cứ vào khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều
228, các Điều 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466 Bộ luật
Dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc bà Nguyễn Thị C phải
trả cho ông Nguyễn Văn H 483.000.000 đồng.
3
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, quy định chung về thi hành án và
quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 01/10/2024, bị đơn bà Nguyễn Thị C có đơn kháng cáo bản án sơ
thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Nguyễn Văn H.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo bị đơn bà Nguyễn Thị C và người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Bị đơn vẫn giữ yêu cầu
kháng cáo. Tuy nhiên, nguyên đơn và bị đơn đã thương lượng được với nhau về
việc giải quyết toàn bộ vụ án, cụ thể: Bà Nguyễn Thị C trả cho ông Nguyễn Văn H
385.000.000 đồng tiền vay đối với Hợp đồng vay tiền 630.000.000 đồng ngày
12/12/2020 lập tại Văn phòng công chứng Trung Tâm (thực tế bà C nhận tiền vay
630.000.000 đồng ngày 20/4/2019) khi bản án có hiệu lực pháp luật. Bà Nguyễn
Thị C chịu án phí dân sự theo quy định. Đề nghị Hội đồng xét xử sửa bản án sơ
thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lê Văn T trình bày: Tại
phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn và bị đơn đã tự nguyện thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án theo như nội dung phía bị đơn trình bày. Đề nghị Hội
đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa: Kể từ khi
thụ lý vụ án phúc thẩm đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng nghị án,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Đương sự đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ Điều
300, khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa bản án sơ thẩm, công nhận
sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà
Nguyễn Thị C phải chịu 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Ngày 01/10/2024, bị đơn bà Nguyễn Thị C có đơn kháng
cáo đối với bản án sơ thẩm số: 106/2024/DS-ST ngày 17/9/2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Nha Trang. Đơn kháng cáo của bị đơn là hợp lệ theo quy định tại
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo
thủ tục phúc thẩm.
[2]. Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm, phía nguyên đơn ông Nguyễn
Văn H và bị đơn bà Nguyễn Thị C đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án. Cụ thể, bà Nguyễn Thị C trả cho ông Nguyễn Văn H 385.000.000 đồng tiền
vay đối với Hợp đồng vay tiền 630.000.000 đồng ngày 12/12/2020 lập tại Văn
phòng công chứng Trung Tâm (thực tế bà C nhận tiền vay 630.000.000 đồng ngày
20/4/2019) khi bản án có hiệu lực pháp luật. Bà Nguyễn Thị C chịu án phí dân sự
sơ thẩm theo quy định là 19.250.000 đồng. Xét sự thỏa thuận của đương sự là tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội nên Hội
4
đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự theo Điều 300 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Nguyễn Thị C chịu 300.000 đồng.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 300, khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án,
Tuyên xử: Sửa Bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
1. Bà Nguyễn Thị C trả tiền vay cho ông Nguyễn Văn H 385.000.000 đồng
) khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị C chịu 19.250.000 đồng
án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Nguyễn Thị C chịu 300.000 đồng án phí
dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự phúc
thẩm mà bà Nguyễn Thị C đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số: 0003112 ngày 24/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang;
bà Nguyễn Thị C đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
4. Quy định: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
- TAND Tp. Nha Trang;
- Chi cục THADS Tp. Nha Trang; (ã ký)
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn. Nguyễn Trung Tín
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm