Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST ngày 17/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST ngày 17/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 52/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị M yêu cầu ly hôn với anh V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

M
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN G
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 52/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-4-2025
V/v Tranh chấp hôn nhân gia
đình về ly hôn và nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN G, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Nguyện.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Trọn.
2. Ông Nguyễn Ngọc Thạch.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Trúc Linh TTòa án nhân n
huyện G, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện G, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Ông Lâm Quốc Bảo Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tây
Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 487/2025/TLST-HNGĐ ngày 18
tháng 10 năm 2025 về Tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn nuôi con,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng
3 năm 2025, theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 20/2025/QĐST-HNGĐ ngày 26
tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Ngọc M, sinh năm 1991; địa chỉ: ấp P, P2,
huyện H, tỉnh Đồng Tháp; tạm trú: ấp P3, P4, huyện G, tỉnh Tây Ninh; đơn
xin giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Minh V, sinh năm 1991; địa chỉ: ấp Phước Đức A,
P4, huyện G, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Ngọc M trình bày:
Về hôn nhân: Chị anh V tìm hiểu tự nguyện chung sống với nhau. Ngày
09-12-2015, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P4, huyện G, tỉnh Tây
Ninh, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng
đến năm 2018 phát sinh nhiều mâu thuẫn, do: anh V quan hệ tình cảm bất
chính với người phụ nữ khác, vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Do
tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với
anh V.
Về con chung: Có 02 cháu: cháu Võ Ngọc Tố Quyên, sinh ngày 07-4-2015;
cháu Hoàng Nhất Khang, sinh ngày 28-9-2016; hiện hai cháu đang sống
chung với chị. Chị yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cháu Quyên, cháu Khang, yêu cầu anh V cấp dưỡng cho hai cháu 4.000.000
đồng/tháng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không nên không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Minh V đã được Tòa án triệu tập hợp lnhiều lần nhưng
vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật
giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tphiên tòa; việc chấp
hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ vụ án cho đến khi vào
nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng anh
V chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 của
Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Ngọc M đối với
anh Minh V. Về con chung: Giao cháu Quyên, cháu Khang cho chị M được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; buộc anh V cấp dưỡng cho
hai cháu mỗi tháng 4.000.000 đồng. Về tài sản chung, nợ chung: Không nên
không đặt ra giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
3
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: chị Trần Ngọc
M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Võ Minh V, địa chỉ: ấp Phước Đức A, xã P4,
huyện G, tỉnh Tây Ninh. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan htranh chấp trong
vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn nuôi con”, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tây Ninh.
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: ChTrần Ngọc M vắng mặt tại
phiên tòa nhưng đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh V đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng nên ván
vẫn được tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 227 và khoản 1 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Chị M, anh V tự nguyện tìm hiểu chung sng vi
nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P4, huyện G, tỉnh Tây Ninh. Do
đó, hôn nhân giữa anh chị hợp pháp nên được pháp luật công nhận bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của chị M, thấy rằng: Quá trình chung sống, chị M, anh V
phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh V cờ bạc, quan hệ tình cảm
bất chính với người phụ nữ khác, anh chị đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh V không đến Tòa án, thể hiện anh
V không thiện chí a giải, đoàn tụ với chM. Xét thấy, tình cảm giữa chị M,
anh V không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, chị M được ly hôn với anh V.
[2.2] Về con chung: Có 02 cháu: cháu Võ Ngọc Tố Quyên, sinh ngày 07-4-
2015; cháu Hoàng Nhất Khang, sinh ngày 28-9-2016; xét thấy, tại biên bản
ghi lời khai ngày 04-3-2025, cháu Quyên, cháu Khang nguyện vọng sống
chung với chị M, hơn nữa, cháu Quyên, cháu Khang đang sống chung với chị M.
Do đó, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Quyên, cháu Khang cho chị M được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp. Do anh V đã bỏ
nhà đi, không thăm nom, không gửi tiền về cho chị M nuôi hai con chung, thể
hiện anh V chưa làm tròn trách nhiệm của người chồng, người cha. Nên chị M
yêu cầu anh V nghĩa vụ cấp dưỡng cho hai cháu Quyên, Khang 4.000.000
đồng/tháng là có căn cứ chấp nhận.
4
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Không nên không yêu cầu giải
quyết.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị Trần Ngọc M phải chịu 300.000 đồng; do
anh V nghĩa vụ cấp dưỡng cho hai cháu mỗi tháng 4.000.000 đồng nên anh V
phải chịu 300.000 đồng án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 19,
56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Ngọc M đối với
anh Võ Minh V. Chị M được ly hôn với anh V.
2. Vcon chung: Giao hai cháu Võ Ngọc Tố Quyên, sinh ngày 07-4-2015;
Võ Hoàng Nhất Khang, sinh ngày 28-9-2016 cho chị M được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Anh V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Buộc anh Minh V nghĩa vụ cấp dưỡng cho hai cháu Võ Ngọc Tố
Quyên, Hoàng Nhất Khang số tiền 4.000.000 (bốn triệu) đồng/tháng. Thời
gian cấp dưỡng được tính từ tháng 04-2025 cho đến khi cháu Quyên, cháu Khang
thành niên hoặc có sự thay đổi khác.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành của người được thi nh án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành còn
phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí:
5
4.1. Chị Trần Ngọc M phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được
khấu trừ 300.000 (ba trăm nghìn) đồng vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0014576 ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện G, tỉnh Tây Ninh (Ghi nhận chị M đã nộp xong).
4.2. Anh Võ Minh V phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo lên Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt hợp lệ.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Nơi nhn:
- TAND tnh Tây Ninh;
- VKSND tnh Tây Ninh;
- VKSND huyn Gò Du;
- CC.THADS huyn Gò Du;
- UBNDP4;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Chí Nguyện
7
8
9
10
11
Tải về
Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất