Bản án số 51/2025/LĐ-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2025/LĐ-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 51/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận kk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16–THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 51/2025/LĐ-ST
Ngày: 22-8-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng lao động vô
hiệu.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Thu Yến và bà Nguyễn ThKim Thu.
- Thư phiên tòa: Thái Thị Yến - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Trần Thị Lý Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 16 Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số
73/2025/TLST-ngày 23 tháng 7 năm 2025 v việc: “Tranh chấp v hợp đồng lao
động vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2025/QĐXXST-ngày 11
tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn B, sinh năm 1990; địa chỉ thường trú: Ấp H,
M, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (nay V, tỉnh Mau); địa chỉ liên lạc: Số A, khu phố
B, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh). Vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH J; địa chỉ: Đường số C, KCN V, khu phố B, phường
T, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường T, Thành phố Hồ Chí Minh). Vắng
mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Phạm Văn N, sinh m 1995; địa chthường trú: Ấp H, M, huyện
H, tỉnh Bạc Liêu (nay là xã V, tỉnh Cà Mau); địa chỉ liên lạc: Số A, khu phố B, phường
T, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường T, Thành phố Hồ Chí Minh). Vắng
mặt.
2
3.2. Bảo hiểm hội cơ sở L; địa chỉ: Đường N, phường L, Thành phố Hồ Chí
Minh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông
Phạm Văn B trình bày:
Ông Phạm Văn B nhu cầu rút bảo hiểm nên ông đến liên hệ Bảo hiểm
hội T để rút bảo hiểm theo đúng quy định. Sau đó, ông được Bảo hiểm hội T thông
báo thời điểm từ 05/2009 đến tháng 04/2014 ông hợp đồng lao động làm việc
tại Công ty TNHH J. Vào thời gian trên ông cho ông Phạm Văn N ợn giấy
chứng minh nhân dân của ông để ký hợp đồng với Công ty TNHH J với tên của ông và
tham gia bảo hiểm hội với tên của ông từ 05/200905/2009 đến tháng 04/2014 đến
tháng 04/2014. Thực tế trong thời gian trên ông cũng mượn hồ của người khác và
làm việc tại Công ty TNHH J và có tham gia BHXH đầy đủ.
Nay, ông B yêu cầu giải quyết như sau: Tuyên hợp đồng lao động kết giữa
người lao động tên Phạm Văn B (do Phạm Văn N người kết) với người sử
dụng lao động Công ty TNHH J trong khoảng thời gian từ tháng 05/2009 đến tháng
04/2014 là vô hiệu.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp biên bản làm việc ngày 08/4/2025;
biên bản làm việc ngày 30/7/2020; sổ bảo hiểm xã hội.
- Theo bản tự khai bị đơn Công ty TNHH J trình bày:
Vào khoảng thời gian từ tháng 05 năm 2009 đến tháng 04 năm 2014 ông Phạm
Văn B hợp đồng lao động (thời gian lâu rồi Công ty không nhớ hợp đồng lao
động xác định thời hạn hay không xác định thời hạn) làm việc tại Công ty
TNHH J. Thời gian ông B làm việc tại Công ty thì Công ty có đóng bảo xã hội cho ông
Phạm Văn B đầy đủ. Khi ông Phạm Văn B đến Công ty làm việc, ông Phạm Văn B có
cung cấp cho Công ty hồ xin việc gồm sơ yếu lịch, giấy khám sức khỏe; giấy
chứng minh nhân dân; đơn xin việc làm. Hồ thể hiện tên người xin việc Phạm
Văn B do đó toàn bộ hồ tại Công ty liên quan người lao động làm việc cho Công ty
TNHH J đu thể hiện tên Phạm Văn B nên ng tháng Công ty đóng bảo hiểm hội
cho người lao động đu tên Phạm Văn B không phải là ông Phạm Văn N. Việc
ông Phạm Văn N nh vi lừa dối mượn hồ của người khác để giao kết hợp đồng
lao động với Công ty là hành vi trái pháp luật Công ty không thể biết việc làm trái
pháp luật của người khác. Mãi đến khi Tòa án gửi Thông báo thụ vụ án và đơn khởi
kiện cho Công ty TNHH J thì Công ty mới biết.
Nay ông B yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động ký kết giữa người lao động
có tên là Phạm Văn B (do Phạm Văn N người ký kết) với người sử dụng lao động
Công ty TNHH J trong khoảng thời gian từ tháng 05/2009 đến tháng 04/2014 bị vô
hiệu thì Công ty TNHH J không ý kiến và đ nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy
định của pháp luật.
Qúa trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn N trình
bày:
3
Vào thời điểm năm 2009, do ông chưa đủ tuổi lao động nên không đủ điu kiện
để ứng tuyển lao động, do không hiểu biết v mặt pháp luật nên ông đã mượn hồ sơ
thông tin nhân của ông Phạm Văn B để làm hồ lao động. Ông đã mượn thông tin
nhân của ông Phạm Văn B đã m việc tại Công ty TNHH J từ tháng 05/2009
đến tháng 04/2014, sau đó ông nghỉ việc tại Công ty TNHH J. Khoảng thời gian từ
tháng 05/2009 đến tháng 04/2014 ông Phạm Văn B cũng đang làm việc tại Công ty
này. vậy, ông Phạm Văn B đã bị đóng trùng bảo hiểm từ tháng 05/2009 đến tháng
04/2014.
Nay ông B yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động ký kết giữa người lao động
có tên là Phạm Văn B (do Phạm Văn N người ký kết) với người sử dụng lao động là
Công ty TNHH J trong khoảng thời gian từ tháng 05/2009 đến tháng 04/2014 bị vô
hiệu thì ông đồng ý và ông không có yêu cầu độc lập, không yêu cầu Tòa án giải quyết
hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội sở Lái Thiêu trình
bày:
Công ty TNHH J đóng Bảo hiểm hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động Bệnh ngh nghiệp (BHTNLĐ-BNN) cho ông
Phạm Văn B, sinh năm 1990, số căn cước công dân 095090010637; số Bảo hiểm
hội 9106228061. Thời gian tham gia từ tháng 12/2006 đến tháng 04/2014, đã được
bảo lưu thời giam gia bảo hiểm hội từ tháng 12/2006 đến tháng 04/2014 ngày
06/6/2014, đã hưởng BHXH một lần theo Quyết định số 041507162, chưa hưởng
BHTN. Bảo hiểm hội sở Lái Thiêu đ nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy
định pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân n Khu vực 16 Thành phố Hồ Chí
Minh.
+ V tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đu bảo đảm đúng quy định v thời hạn, nội dung, thẩm
quyn của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử thẩm vụ án. Nguyên đơn, bị đơn, người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng pháp luật tố tụng.
V nội dung vụ án: Căn cứ vào hồ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được Hội
đồng xét xử xem xét và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, nhận thấy yêu cầu của nguyên
đơn là có căn cứ nên đ nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên t
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V quan htranh chấp: Ông Phạm Văn B khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên
hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH J ông Phạm Văn B (do Phạm Văn N
người kết) từ tháng 05/2009 đến tháng 04/2014 bị hiệu theo quy định của pháp
luật. Xét, đây ván “Tranh chấp v hợp đồng lao động hiệu” được quy định tại
khoản 1 Điu 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
4
[2] V thẩm quyn giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH J; trụ sở: Đường số C,
KCN V, khu phố B, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường T,
Thành phố Hồ Chí Minh). Căn cứ điểm b khoản 1 Điu 35; điểm a khoản 1 Điu 39
Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án nhân dân
Khu vực 16 – Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] V việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyn lợi,
nghĩa vụ liên quan đơn đ nghị giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan theo
quy định tại khoản 1 Điu 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các i liệu, chứng cứ trong hồ thể hiện giữa Công ty
TNHH J ông B (thực tế ông N hợp đồng lao động) giao kết hợp đồng lao
động. Ông N làm việc tại Công ty đến tháng 04/2014 nghỉ việc. Thời gian ông N
làm việc tại Công ty, Công ty đóng bảo hội cho người lao động. Khi ông N đến
Công ty làm việc, ông N cung cấp cho Công ty hồ xin việc thể hiện tên người xin
việc là ông Phạm Văn B do đó toàn bộ hồ tại Công ty liên quan đến người lao động
làm việc cho Công ty đu thể hiện tên Phạm Văn B, vậy hàng tháng Công ty đóng
bảo hiểm hội cho người lao động đu tên Phạm Văn B không phải Phạm
Văn N. Xét, sự thừa nhận của các đương sự là tình tiết sự kiện không phải chứng minh
theo quy định tại Điu 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử xét
thấy: Ông Phạm Văn N dùng nhân thân của ông Phạm Văn B để ký kết hợp đồng lao
động với Công ty TNHH J1 không đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi phạm
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyn lợi ích hợp pháp của
nhau khi xác lập quan hệ lao động được quy định tại Điu 9 Bộ luật Lao động năm
1994 (Điu 15 Bộ luật Lao động năm 2019). vậy, căn cứ quy định tại Điu 132 B
luật Dân sự năm 2005 (Điu 127 Bộ luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên
hiệu hợp đồng lao động giữa người lao động tên Phạm Văn B người sử dụng lao
động Công ty TNHH J1 từ tháng 05/2009 đến tháng 04/2014 là có cơ sở chấp nhận.
Đối với quyn lợi của ông Phạm Văn N do không yêu cầu nên Hội đồng t
xử không xem xét
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[7] V án phí: Nguyên đơn ông Phạm Văn B tự nguyện chịu toàn bộ án phí lao
động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điu 32, điểm c khoản 1 Điu 35; điểm a khoản 1 Điu 39; Điu 92;
Điu 147; Điu 228, Điu 235, Điu 238, Điu 266, Điu 271 Điu 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Các Điu 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điu 117, 122, 127; 131
của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điu 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
5
Các Điu 15, 49, 50 và Điu 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điu 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn B v việc tranh chấp hợp
đồng lao động vô hiệu với bị đơn Công ty TNHH J.
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa ông Phạm Văn B, sinh năm
1990, số căn cước công dân 095090010637 Công ty TNHH J từ tháng 05/2009 đến
tháng 04/2014 bị vô hiệu.
3. V hậu quả của Hợp đồng lao động hiệu: Bảo hiểm hội thành phố T
(nay là Bảo hiểm xã hội cơ sở Lái Thiêu) thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với
ông Phạm Văn B theo quy định pháp luật.
4. V án phí: Ông Phạm Văn B tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí lao động thẩm, được khấu trừ số tin đã nộp theo Biên lai thu tin tạm
ứng án phí số 0003027 ngày 11/7/2025 của Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí
Minh.
Công ty TNHH J không phải chịu án phí lao động sơ thẩm.
5. Nguyên đơn; bị đơn; người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
6. V nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại
Điu 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời
hành án dân sự quyn thoả thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điu 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND KV 16 - Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phòng THADS KV 16 -Thành phố Hồ Chí
Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Bản án số 51/2025/LĐ-ST Bản án số 51/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2025/LĐ-ST Bản án số 51/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất