Bản án số 503/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 503/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 503/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Củ Chi (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 503/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án tranh chấp ly hôn giữa bà Lê Thị Diễm L và ông Nguyễn Tấn B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
THNH PH H CH MINH
Bản án số: 503/2025/HNGĐ-ST
Ngày 08-5-2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lp – T do – Hnh phc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THNH PH H CH MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Tô Thanh Liêm
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Phước Trinh
2. Bà Phạm Thị Ngọc
- Thư phiên tòa: Ông Trương Văn Bé, Thư Tòa án nhân dân huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí
Minh: Không tham gia.
Trong ngày 08/5/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sthẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
1318/2024/TLST-HNngày 14 tháng 11 năm 2024, về việc “Tranh chấp về ly
hôn”theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 135/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
13/3/2025 Quyết định hoãn phiên Tòa số: 195/2025/QĐST-HNGĐ ngày
10/4/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Lê Thị Diễm L, sinh năm: 1993. (Có mặt)
Địa chỉ: Số C, Đường P, Tổ D, ấp P, P, huyện C, , Thành phố Hồ Chí
Minh.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn B, sinh năm: 1974 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số H, quốc lộ B, tổ F, ấp P, P, huyện C, Thành phố Hồ Chí
Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly n quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Huỳnh Th
Oanh K trình bày:
ông Nguyễn Tấn B vchồng, tự nguyện đăng kết hôn được
Ủy ban nhân dân xã P, huyện C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 51 ngày
23/5/2018. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh
mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Cả hai không tìm được tiếng nói chung nên thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn, cự cãi dẫn tới một thời gian dài không nói chuyện với
nhau. Tình cảm vợ chồng dần dần nhạt phai, mâu thuẫn ngày càng tăng lên.
2
Nay nhận thấy tình cảm vchồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do đó, bà L làm đơn này yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Tấn B.
2. Về con chung: 2 con chung là Nguyễn Lê Quỳnh N, sinh ngày:
06/12/2016 và Nguyễn Lê Quỳnh N1, sinh ngày: 12/6/2018.
Sau khi ly hôn L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc con
chung, xin được quyền nuôi 2 con chung Nguyễn Quỳnh N, sinh ngày:
06/12/2016 và Nguyễn Lê Quỳnh N1, sinh ngày: 12/6/2018
Về cấp dưỡng nuôi con chung: bà L không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Nguyễn Tấn B vắng mặt
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Căn cứ đơn khởi kiện của Huỳnh Thị Oanh K yêu cầu ly hôn với
ông Nguyễn Minh T. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật có tranh chấp là
“Ly hôn theo yêu cầu của một bên” quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình, thuộc trường hợp “”Ly n” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Minh T trú tại A, huyện C, Thành phố
Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Việc vắng mặt của ông Nguyễn Minh T, Tòa án đã triệu
tập, xác minh nơi trú thực hiện thủ tục tống đạt, niêm yết các văn bản tố
tụng đúng theo quy định của pháp luật nhưng ông T vẫn vắng mặt không có do
chính đáng. Đồng thời, ngày 30/12/2024, K Đơn xin xét vắng mặt nên Hội
đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt Huỳnh Thị Oanh K ông Nguyễn
Minh T theo quy định tại Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015.
[3] Về quan hệ hôn nhân giữa bà K ông T có đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân A, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh, được cấp Giấy chứng
nhận kết hôn số 157 Quyển 01/2011 ngày 18/10/2011, hôn nhân giữa bà K và ông
T hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy việc
K yêu cầu ly hôn với ông T mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ông T vắng mặt
không do chính đáng là tự bỏ quyền chứng minh theo quy định tại Điều 91
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
ly hôn của bà K theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
3
[4] Về con chung: 01 con chung là Nguyễn Minh T1, sinh năm:
04/08/2012; K đồng ý giao cho ông T được quyền tiếp tục chăm sóc nuôi
dưỡng cháu Nguyễn Minh T1. Trẻ Nguyễn Minh T1, sinh năm: 04/08/2012
nguyện vọng sống với ông Nguyễn Minh T. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự
tự nguyện của K vviệc đồng ý giao trẻ Nguyễn Minh T1 cho ông T được
quyền tiếp tục nuôi dưỡng.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm hoãn việc bà K cấp dưỡng nuôi con.
[6] Về tài sản chung: Các bên không tranh chấp.
[7] Về nợ chung: Các bên không tranh chấp.
[8] Án phí Hôn nhân Gia đình sơ thẩm, K phải chịu theo quy định tại
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Nhận thấy, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với các quy định của pháp luật nên được chấp
nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 91, khoản 1 Điều 96, khoản 4 Điểu 147, điểm b khoản 2 Điều 227,
Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 82, Điều 83,
Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Oanh K.
- Về quan hệ hôn nhân: Huỳnh Thị Oanh K được ly hôn với ông
Nguyễn Minh T.
Giấy chứng nhận kết hôn số 157 Quyển 01/2011 ngày 18/10/2011, đăng ký
tại Ủy ban nhân dân A, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho Huỳnh
Thị Oanh K ông Nguyễn Minh T không còn giá trị pháp kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao trẻ Nguyễn Minh T1, sinh năm: 04/08/2012 cho ông
Nguyễn Minh T được quyền tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng.
4
- Về cấp dưỡng nuôi con: Huỳnh Thị Oanh K được tạm hoãn việc cấp
dưỡng nuôi con.
Khi có lý do chính đáng việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay
đổi cấp dưỡng nuôi con do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bên không trực tiếp nuôi con quyền, ngha vụ thăm nom con không
ai được cản trở. Nếu lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bên trực tiếp nuôi
con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bên không trực
tiếp nuôi con.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, m hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể
quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung: Các bên không tranh chấp.
- Về nợ chung: Các bên không tranh chấp.
2. Án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng Huỳnh Thị Oanh K chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0016482 ngày 28/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh. Bà Huỳnh Thị Oanh K đã nộp đủ tiền án phí.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự.
Nguyên đơn bđơn được quyền kháng cáo bản án thẩm trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND huyện Củ Chi;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND xã A,
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ.
TM. HỘI ĐNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tô Thanh Liêm
Tải về
Bản án số 503/2025/HNGĐ-ST Bản án số 503/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 503/2025/HNGĐ-ST Bản án số 503/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất