Bản án số 49/2024/DS-ST ngày 25/11/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2024/DS-ST ngày 25/11/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 49/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng mua bán giữa bà Nguyễn Kim T với bà Lê Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HUỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Gái.
Các Hội thẩm nhân dân:
Nguyễn Thị Hạnh.
Ông Lữ Minh Luân.
- Thư phiên tòa: Ông Võ Đông Sang - TTán nhân dân huyện
Đức Huệ, tỉnh Long An.
Ngày 25 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ đưa
ra xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 150/2024/TLST-DS ngày 28
tháng 8 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 81/2024/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2024 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Kim T - Sinh năm 1958 - Địa chỉ: Ấp T, P,
huyện P, tỉnh An Giang. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Thị Như Ý - Sinh năm
2004 - Địa chỉ: Khu phố B, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. (văn bản ủy quyền
ngày 21-10-2024) (có mặt)
Bị đơn: Lâm Thị L - Sinh năm 1977 - Địa chỉ: Ấp D, xã M, huyện Đ, tỉnh
Long An. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 12-6-2024, quá trình t tụng nguyên đơn
Nguyễn Kim T do bà Lê Thị Như Ý đại diện theo ủy quyền trình bày và yêu cầu:
Bản án số: 49/2024/DS-ST
Ngày: 25-11-2024
“tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”
2
Ngày 27-02-2024, bà Nguyễn Kim T m Thị L hợp đồng mua bán
lúa nếp, hai bên thỏa thuận, cụ thể: giống lúa bán là nếp 4625, số lượng 500 tấn, giá
7.500 đồng/kg. Bà L hẹn ngày 27-4-2024 sẽ giao lúa nếp. Bà T đặt cọc cho L s
tiền 200.000.000 đồng.
Đến ngày 09-4-2024, L gọi điện thoại cho T bán thêm 50 tấn lúa nếp
với giá 7.850 đồng/kg, yêu cầu T chuyển khoản số tiền 150.000.000 đồng
chạy ghe lên nhận lúa nếp liền. Nhưng khi ghe lên đợi 07 ngày tchỉ nhận được
4.619 kg lúa nếp x 7.850 đồng/kg = 36.259.150 đồng.
Sau đó, bà T lên nhà bà L nhận lúa nếp thì không có.
Bà T khởi kiện yêu cầu buộc bà Lâm Thi L1 nghĩa vụ trả cho T số tiền
đặt cọc còn nợ là 313.740.850 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn L1 vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do, nên Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyễn Kim T khởi kiện “tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” đối
với Lâm Thị L, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, thụ giải
quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Bà L được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng bà không
cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng
của bà, không có mặt để tham gia phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, Hội
đồng xét xxét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Kim T buộc bà Lâm Thị L có nghĩa
vụ trả cho T số tiền 313.740.850 đồng căn cứ chấp nhận toàn bộ. Bởi vì:
Căn cứ “Hợp đồng mua bán các loại lúa - nếp - tươi” ngày 27-02-2024 Nguyễn
Kim T (người mua) ký với Lâm Thị L (người bán) thì hai bên thỏa thuận cụ thể:
giống lúa nếp 4625, số tấn 500 tấn, giá 7.500đ/kg, ngày cắt 105 ngày. Bà T đặt cọc
cho L stiền 200.000.000 đồng nội dung bản ghi âm được Thị Như Ý
giao nộp cho Tòa án ngày 25-10-2024, bà Lâm Thị L thừa nhận đã nhận số tiền cọc
từ T hai lần tổng cộng 350.000.000 đồng chỉ giao cho L hơn 04 tấn nếp.
L vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp chứng cứ
chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích hợp của mình, Tòa án tiến hành lấy lời khai thì
L vắng mặt tại nvào thời điểm Tòa án tiến hành lấy lời khai. vậy, căn cứ
vào yêu cầu của T cho rằng T đặt cọc cho L 350.000.000 đồng, nhận lại
4.619 kg lúa nếp x 7.850 đồng/kg = 36.259.150 đồng. L n nợ lại T
313.740.850 đồng nên có nghĩa vụ trả lại cho T 313.740.850 đồng.
3
[4] Về chi phí thu thập chứng cứ: Nguyễn Kim T nghĩa vụ chịu
700.000 đồng, đã nộp tạm ứng và chi phí xong.
[5] Về án phí: áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
xét thấy:
[5.1] L nghĩa vụ trả cho T số tiền 313.740.850 đồng nên nghĩa
vụ chịu 15.687.042,5 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[5.2] Bà T không phải chịu tiền án phí. T thuộc trường hợp miễn nộp tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; các Điều 357, 430,
431, 432, 433, 434, 435, 436, 440, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Kim T đối với
Lâm Thị L về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”.
Buộc Lâm Thị L nghĩa vụ trả cho Nguyễn Kim T s tiền
313.740.850 đồng (ba trăm mười ba triệu, bảy trăm bốn mươi nghìn đồng, tám trăm
năm mươi đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án (của người được thi hành án) cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền (phải trả cho người được thi hành án), hàng
tháng, bên phải thi hành án còn phải phải liên đới trả lãi đối với số tiền chậm trả
theo quy định tại khoản 2 Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
2. Về chi phí thu thập chứng cứ: Bà Nguyễn Kim T có nghĩa vụ chịu 700.000
đồng (bảy trăm nghìn đồng), đã nộp tạm ứng và chi phí xong.
3. Về án phí:
m Thị L nghĩa vụ chịu 15.687.042,5 đồng (mười lăm triệu, sáu trăm
tám mươi bảy nghìn, không trăm bốn mươi hai phẩy năm đồng) tiền án phí dân sự
sơ thẩm.
Nguyễn Kim T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
4. Nguyên đơn mặt quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ tục phúc
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (25-11-2024). Bị đơn vắng mặt có
quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
4
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Gái
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Huệ;
- Chi cục THADS huyện Đức Huệ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Tải về
Bản án số 49/2024/DS-ST Bản án số 49/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2024/DS-ST Bản án số 49/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất