Bản án số 476/2024/DS-PT ngày 28/06/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 476/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 476/2024/DS-PT ngày 28/06/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 476/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ranh chấp ranh giới quyền sửdụng đất và di dời tài sản có trên đất giữa nguyễn đơn Đặng Thị Thiên T và Nguyễn Minh T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐNG THP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 476/2024/DS-PT
Ngày: 26-08-2024
V/v: Tranh chp ranh gii quyn s
dụng đất và di dời tài sản có trên đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN TỈNH ĐNG THP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Nguyn Thị Võ Trinh;
Ông Huỳnh Thanh Mỹ;
Bà Nguyn ThV;
- Thư phiên tòa: Nguyn Thị Mộng Tuyền - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Đng Tháp.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Đồng Thp: Nguyn Ngọc
Trang - Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 29/07 ngày 26/08 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 143/2024/TLPT-DS,
ngày 22 tháng 02 m 2024, về việc Tranh chp ranh gii quyn s dng đt và di
di tài sn có trên đt”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 27/2024/DS-ST ngày 19 tháng 03 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố C bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s 416/2024/QĐ-PT, ngày
14 tháng 6 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Thiên T, sinh năm 1993;
Địa chỉ: Tổ AG, khóm M, Phường C, thành phố C, tỉnh Đng Tháp;
Đại diện theo ủy quyền của chị T: Anh Nguyn Quốc V, sinh năm 1990;
Hộ khẩu thường trú: Khóm D, thị trấn M, huyện T, tỉnh Đng Tháp;
- Bị đơn: Chị Nguyn Minh T1, sinh năm 1983;
HKTT: Tổ AD, khóm M, phường M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp;
Đại diện theo y quyền của chị T1: Anh Phạm Thanh V1, sinh năm 1993;
Địa chỉ: Tổ AH, khóm M, Phường C, thành phố C, tỉnh Đng Tháp;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Anh Phạm Văn T2, sinh năm 1985;
2
Hộ khẩu thường trú: Tổ 20, khóm T, phường H, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp;
Tạm trú: Số DG, hẻm BB, Trường C, khu phố H, phường H, thành phố T,
tỉnh T;
2/ Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất điện năng lượng mặt trời C;
Địa chỉ: Số CG, Nguyn H, phường A, TP. H, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Công H.
3/ Ngân hàng T
Trụ sở: Số 02, L, phường T, quận B, Hà Nội.
Địa chỉ Ngân hàng T chi nhánh Đng Tháp: Số AA, N, Phường B, thành
phố C, tỉnh Đng Tháp;
- Người kháng cáo: Chị Nguyn Minh T1 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ N
* Nguyên đơn chị Đặng Thị Thiên T, ủy quyền cho anh Nguyễn Quốc V
trình bày trình bày:
Ngun gốc đất chị T nhận chuyn nhượng của anh Phạm Văn T2 vào tháng
5/2022, với giá chuyn nhượng quyền s dụng đất là: 500.000.000 đng (Năm
trăm triệu đng), phần đất diện tích 252,8m
2
, thửa số 378, tờ bản đ số 34,
mục đích sử dụng: đất trng cây lâu năm, tọa lạc tại M, thành phố C, tỉnh
Đng Tháp (Hợp đng chuyn nhượng QSDĐ ký ngày 25/5/2022 tại Phòng công
chứng số 1, số 169, đường H, phường 2, thành phố C, Đng Tháp), được Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Đng Tháp cấp giấy chứng nhận QSDĐ vào ngày
14/6/2022, số vào sổ: CS06761 do Đặng Thị Thiên T đứng tên giấy chứng nhận
QSDĐ. Hiện chị T đang quản lý đất. Vị trí tứ cận như sau:
+ Phía Đông: giáp ranh đất anh Nguyn Chí T3;
+ Phía Tây: giáp thửa 379 chị Nguyn Minh T1;
+ Phía Nam: giáp Quốc lộ 30/4;
+ Phía Bắc: Giáp ranh đất Nguyn Minh T4.
Giáp với phần đất của chị T đất của chị Nguyn Minh T1, thuộc thửa
378, tờ bản đ số 34, đất tọa lạc tại xã M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp. Khi nhận
đất thì anh T2 có chỉ ranh đất cho chị T biết.
Trong quá trình sdụng đất chị T1 lấn ranh sang phần đất của chị T
theo đo đạc thực tế trong phạm vi các mốc 9-C-A-B-D-8-9, diện tích lấn chiếm:
26,5m
2
. Hiện tại trên ranh đất tranh chấp: 08 trụ điện do gia đình chị T1 cắm
dùng đ đỡ mái che 01 trụ điện loại tông ly m dùng đđỡ dây điện trung
thế 3P-22kV của Công ty CPĐT SX điện NLMT C.
3
Còn cây gỗ trên thửa đất 378 chị T1 trình bày của chị T1 đ thì chị T
không đng ý mà cho rằng thửa 378 chị T đã nhận chuyn nhượng và quản lý đất,
các cây gỗ trên đất là chị cho ông C1 (giáp ranh) đ nhờ.
Chị T yêu cầu: Xác định ranh đất giữa hai thửa 378 379 mốc 9-C-A
theo sơ đ đo đạc thực tế của Chi nhánh VPĐK đất đai thành phố C. Chị Nguyn
Minh T1 trách nhiệm tháo dỡ, di dời 08 trụ điện đỡ mái che công ty CPĐT
SX điện NLMT Cửu Long tháo dỡ, di dời trụ điện đđường dây trung thế 3P-
22kV của Công ty CPĐT SX điện NLMT C trên phần đất lấn chiếm, trả lại
cho chị T phần đất trong phạm vi các mốc 9-C-A-B-D-8-9, diện tích 26,5m
2
.
* Bị đơn chị Nguyễn Minh T1 ủy quyền cho anh Phạm Thanh V1 trình bày:
Ngày 30/7/2014, chị T1 nhận chuyn nhượng quyền sử dụng đất diện
tích 168,3m
2
, thuộc thửa 379, tờ bản đ số 34, toạ lạc tại M, thành phố C, tỉnh
Đng Tháp, của ông Phạm Minh T5, Phạm Thị Thu H3.
Khi nhận chuyn nhượng chị T1 ông T5, H3 thống nhất diện tích
thực tế phía trước giáp đường Quốc lộ 30 là ngang 6m, phía sau hậu đất là 5m, có
cắm trụ đá ranh giới quyền sdụng đất. Trên đất chị T1 xây dựng 01 nhà kho
kết cấu cột điện, mái tole, không lót nền, trên toàn bộ diện ch đất như đã
nhận chuyn nhượng.
Chị T1 đã sử dụng ổn định từ năm 2014 cho đến hiện nay, không di dời
các hàng trụ điện dỡ mái che như phía chị T trình bày.
Đến ngày 11/5/2021, chT1 ng chng Trần Ngọc P có nhận chuyn
nhượng quyền sử dụng đất diện ch 252,8m
2
, thuộc thửa 378, tờ bản đ số 34
(loại đất nghĩa trang, nghĩa địa), toạ lạc tại M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp,
của anh Phạm Văn T5, Thị Liu (vợ anh T3), Phạm Thị Thu L (em ruột anh
T1), Lê Thiện T6 (chng của Thu L). Tổng số tiền chuyn nhượng quyền sử dụng
đất là 3.800.000.000 đng (Ba tỷ tám trăm triệu đng).
Tổng cộng số tiền chị T1, anh P đã đưa cho anh Toàn, chị L, chị Thu L,
anh Tâm là 2.750.000.000 đng (Hai tỷ bảy trăm năm mươi triệu đng).
Do loại đất nghĩa trang, nghĩa địa nên phía chuyn nhượng thống nhất sẽ di
dời mmả, xin chuyn đổi mục đích sử dụng đất sang đất trng cây lâu năm mới
tiến hành làm thủ tục chuyn nhượng quyền sdụng đất trên cho vợ chng chị
T1, anh P.
Khoảng tháng 4/2022, anh T3 tiến hành thủ tục chuyn đổi mục đích sử
dụng đất đ chuyn nhượng quyền sử dụng đất theo đúng như thoả thuận chuyn
nhượng. Tuy nhiên, không hiu do mà gia đình anh Toàn lại đi chuyn
nhượng cho chị Đặng Thị Thiên T. Chị T đã được Sở tài nguyên môi trường
tỉnh Đng Tháp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 14/6/2022.
Trong khi tất cả quyền sử dụng đất trên hiện nay vợ chng chị T1, anh P là người
quản lý sử dụng trực tiếp.
Nay chị T1 không đng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị
Thiên T. Chị T1 thống nhất ranh đất giữa hai bên là mốc 8-D-B theo sơ đ đo đạc
thực tế.
4
Chị T1 trình bày trụ điện đỡ đường dây trung thế do chị T1 đầu tư sản xuất
điện năng lượng mặt trời thống nhất nếu trường hợp di dời trụ điện, chị sẽ
yêu cầu Công ty Cổ phần đầu sản xuất điện năng lượng mặt trời C di dời, toàn
bộ chi phí chị T1 chịu.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, anh Phạm Văn T2 trình bày:
Vào năm 2014, ba mẹ của anh Phạm Văn T5 Phạm Thị Thu H3
chuyn nhượng cho gia đình chị T1 thửa đất không nhớ số thửa, hiện trạng
hiện nay gia đình chị T1 đang sử dụng làm lối đi (phía trên mái che) vào kho
bãi phía sau đất chị T1, không diện tích ngang, dài bao nhiêu. Thời đim này
ba mẹ anh còn đứng tên cả phần đất sau này anh bán cho chị T (đất tranh chấp).
Theo anh được biết lúc này ba mđứng tên 1 thửa đất lớn, tách ra làm 3 thửa, 1
thửa bán cho ông Bảy C2 không biết diện tích (giáp ranh chị T hiện nay), kế tiếp
là miếng đất m mả (hiện nay bán cho chị T), miếng kế tiếp bán cho chị T1 (hiện
làm đường đi vào kho bãi của chị T1). Sau khi bán thì chị T1 sử dụng thửa đất
này làm đường đi. Năm 2016, mẹ anh mất. Năm 2021 thì ba anh mất. Năm 2022,
anh được đứng tên phần đất tranh chấp thửa 378 do nhận thừa kế. Tuy nhiên,
khoảng tháng 5/2021, anh thỏa thuận chuyn nhượng cho ông Hai Trân (tức là
ông Tài, ba của chị T1), nhưng hợp đng thì ông Tài đ chị T1 đứng tên. Thỏa
thuận bán giá 3,8 tỷ đng, nhận cọc là 1 tỷ đng, thực tế chỉ nhận 950 triệu (nhận
nhiều lần). Anh có thỏa thuận với ông Tài đến thanh minh năm 2022 sẽ di dời m
mả trên phần đất đ giao đất cho ông Tài. Em r của anh tên Thiện T6 đã đặt
cọc 400 triệu mua miếng đất Hòa An, giá 2,2 tỷ. Do đến ngày giao tiền
chưa tiền giao, nên anh nói với ông Tài đưa Thiện Tâm 1,8 tỷ. Ông T7
đng ý, nhưng yêu cầu phải đ chị T1 đứng tên. Khi nào anh sang tên cho chị T1
miếng đất ở đường 30/4 (tức là miếng đất hiện nay đã bán cho chị T) thì chị T1 s
sang tên lại miếng đất m mả ở xã Hòa An cho anh đứng tên.
Do miếng đất bán cho chị T1 đất nghĩa trang, nên ông Tài kêu anh
chuyn mục đích đất y lâu năm, anh đng ý đi làm thủ tục. Đến ngày anh
được cấp sổ đỏ, anh có hẹn ông Tài, chị T1 đ làm thủ tục chuyn nhượng (không
nhớ ngày) thì ông Tài, chT1 không đi. Anh đến tìm chT1, ông Tài nhiều
lần. Có lần đến tìm chị T1 thì chị T1 nói không có tiền, Toàn muốn bán ai thì bán
đi. Do nhiều lần anh đi tìm ông Tài, chị T1 tránh không biết tại sao không
tiếp tục mua, nên anh kêu chị T bán lại phần đất. Anh cũng nói chị T nếu sau
này chị T1 tiếp tục mua thì nhờ chị T sang tên lại dùm với giá anh đã thỏa thuận.
Theo giấy đỏ là ngang 8m31, hậu 9m30, dài giáp chị T1 (thửa 379)
32,48m, dài giáp thửa 377 (ông Hai Châu) 28,08m. Nhà nước không đi đo
đạc thực tế, do bên chỗ 1 cửa nói sổ mới cấp nên không cần đo. Tuy nhiên,
giữa anh và chị T giao đất thực tế. Thời đim giao đất anh đã xây bức tường
ngăn cách giữa hai thửa đất 378, 379 như hiện nay. Anh nói với chT bức
tường này xây là trên đất của chị. Lí do là bức tường ranh cũ cách bức tường hiện
nay khoảng 1 đến hơn 1m, đã bị sập vào mmả thì không nên. Do đó, ông Tài
(ba chị T1) kêu anh xây lại bức tường như hiện nay đ che m mả lại đ
thêm khoảng trống cho xe của ông Tài chạy kho bãi phía sau. Bức tường này
5
chị T vẫn đ vậy, anh nói với chị T nếu chị T1 tiếp tục mua đất thì nhờ chị
T sang tên lại cho chị T1 như chị T1 đã thỏa thuận giá với anh Toàn.
Ngoài ra, những trụ tông đỡ mái che như thực tế hiện nay của chị T1
cũng không phải nằm vị trí như hiện nay, nằm cách vị trí hiện nay khoảng
1m, cạnh vách tường cũ đã sập. Sau khi anh xây xong bức tường thì gia đình chị
T1 mới dời các trụ bê tông này vào sát vách tường đ mở rộng thửa 379 như hiện
nay.
Trên phần đất của chị T hiện nay căn nhà do năm 2016 anh xây căn
nhà này cho người em họ tên Nguyn Thành A ở, hiện trạng năm 2016 kiu
nhà cấp 4, vách tường, lợp tol, la phong, cửa sắt Đài Loan kéo, ngang khoảng
4,5m x dài 6m. Lúc năm 2021, anh kêu chị T1 bán miếng đất này thì An mới dời
đi nơi khác. Anh thỏa thuận giao căn nhà này cho chị T1 sử dụng, nên chT1
mới phá 1 bên vách, tháo cửa thành hiện trạng như hiện nay. Lúc anh kêu chị T
bán đất thì anh cũng trình bày với chị T căn nhà này anh định bán đất giao
cho chị T1. Nếu chị T1 đng ý tiếp tục mua thì đng ý giao đất, giao nhà. Nhưng
nay chị T1 không mua nữa thì ranh đất giữa chị T chị T1 phải rõ ràng. Căn nhà
này trên đất chị T thì chị T được quyền sử dụng.
Đối với ý kiến khởi kiện của chị T, theo anh Toàn đối với bức tường, nhà,
trụ điện, trụ tông đmái che trước đây anh cho chị T1 di dời anh định bán
đất cho chị T1. Nhưng chị T1 không mua nữa thì chị T1 phải di dời các trụ
tông, trụ đèn vđất chị T1, bức tường nhà trên đất chị T đ chị T quyết định.
Riêng đối với việc ông T6, chị T1 đã phá dhiện trạng căn nhà cấp 4 anh xây
trước đây (tháo vách tường, cửa sắt đ quây lại thành lưới B40 thì anh không yêu
cầu chị T1 hay ông T6 bi thường).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là: Công ty Cổ phần đầu sản
xuất điện năng lượng mặt trời Cửu Long Ngân hàng Nông nghiệp Phát
triển nông thôn Việt Nam không có văn bản ý kiến không có mặt tại các phiên
hòa giải, xét xử.
* Tòa án cấp sơ thẩm tuyên:
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị Thiên T.
2/ Xác định ranh giới quyền sử dụng đất như sau:
- Tmốc 9 đo về mốc 8 một đoạn 0,25m xác định mốc mới 1A, mốc
1A cách mốc 1 là 5,44m.
- Nối mốc 1A mốc A ranh đất giữa thửa đất 378 do chị Đặng Thị
Thiên T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thửa 379 do chị Nguyn
Minh T1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cùng tờ bản đ số 34; Đất
tọa lạc tại xã M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
- Chị Đặng Thị Thiên T được sử dụng diện tích đất 247,6m
2
trong phạm vi
các mốc 7-8-1A-A-B-4-5-6 trở về mốc 7.
- Chị Nguyn Minh T1 được sử dụng diện tích đất 168,6m
2
trong phạm v
các mốc 1-9-1A-A-3-2 trở về mốc 1.
Chị Nguyn Minh T1 trách nhiệm tháo dỡ, di dời các tài sản, vật kiến
trúc ....trên diện tích đất tranh chấp (nếu có).
6
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 15/3/2023 của Tòa án
nhân dân thành phố C; đ đo đạc của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
thành phố C ngày 18/5/2023, được ghi chú bổ sung theo Công văn số 136/CV-
TA ngày 12/3/2024).
5/ Chị Đặng Thị Thiên T chị Nguyn Minh T1 cùng những người sử
dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới
của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật phải di dời các tài sản, vật
kiến trúc, cây trng lấn chiếm (nếu có).
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về yêu cầu thi hành án, tuyên về án
phí, các chi phí tố tụng khác và tuyên về quyền kháng cáo của các bên đương sự.
- Sau khi xét xử thẩm: Trang kháng cáo toàn bộ bản án thẩm. yêu
cầu cấp phúc thẩm xem xét, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, thống nhất với quyết định
của bản án sơ thẩm.
- Bị đơn không đng ý với quyết định của bản án thẩm, giữ nguyên nội
dung kháng cáo.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân Tnh phát biu ý kiến:
+ Về tố tụng: Người tiến hành tố tụng và người tham gia t tng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình gii quyết v án và
tại phiên tòa phúc thẩm.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
bị đơn, hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phC.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được kim tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tng tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn Đặng Thị Thiên T đối
với bị đơn Nguyn Minh T1 những người quyền lợi nghĩa vliên quan
khác nên Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là tranh chấp
ranh gii quyn s dng đt và di di tài sn có trên đt theo yêu cu khi kin ca nguyên
đơn là p hợp với quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, trong
vụ án này ngoài yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị T thì trong quá trình
làm việc, nghe ý kiến trình bày của các bên đương sự thì chứng tỏ rằng trong vụ
án này còn phát sinh quan hệ tranh chấp về hợp đng chuyn nhượng quyền s
dụng đất. Do đó, đ giải quyết toàn diện ván thì Tòa án cấp thẩm cần thụ
yêu cầu phản tố của bị đơn đối với việc tranh chấp hợp đng chuyn nhượng
quyền sử dụng đất giữa chị Nguyn Minh T1 với anh Phạm Văn T2 nhằm đ xem
xét hay không việc anh Toàn đã chuyn nhượng đất tại thửa 378 cho chị
T1.
Tòa án cấp thẩm không giải quyết các quan hệ tranh chấp của vụ việc
này trong cùng một vụ án hướng dẫn đương sự khởi kiện bằng một vụ án
khác; dẫn đến việc xem xét các yêu cầu của đương sự trong vụ án không được
triệt đ. Một mặt, Tòa án cấp thẩm thụ việc tranh chấp hợp đng chuyn
7
nhượng của thửa 378 bằng một vụ án độc lập; Một mặt trong vụ án tranh chấp
ranh giới quyền sử dụng đất giữa thửa 378 và thửa 379 thì Tòa án cấp sơ thẩm lại
công nhận quyền sử dụng của 02 thửa đất này cho 02 bên đương sự. Việc giải
quyết tranh chấp ranh giới mà tuyên công nhận quyền sử dụng của 02 bên là vượt
quá yêu cầu khởi kiện của đương sự. Đng thời, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đng chuyn nhượng mà Tòa án cấp sơ thẩm
đang thụ lý, giải quyết.
Chính vì vậy, việc sai sót của Tòa án cấp thẩm không thbổ sung tại
phiên tòa phúc thẩm được; Hội đng xét xử phúc thẩm xét thấy cần hủy toàn bộ
vụ án tranh chấp về ranh giới quyền sdụng đất di dời tài sản trên đất của
Tòa án nhân dân thành phố C đ giải quyết lại theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung:
Do Tòa án cấp sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng nên cấp
phúc thẩm không nhận định cụ th về nội dung. Tuy nhiên, khi nghiên cứu vụ án
cấp phúc thẩm nhận thấy, đ giải quyết triệt đ ván thì trước tiên cần xác định
thửa đất 378 thuộc quyền sử dụng của ai; mặc dù, hiện nay chị T đang đứng tên
quyền sử dụng đất, nhưng các bên đều thừa nhận: thửa đất 378 mà chị T1 đang
đứng tên thì vào năm 2021 anh Toàn đã chuyn nhượng cho chị T1: chị T1 đã
giao cho anh Toàn tổng số tiền 2.750.000.000đ, nghĩa bên nhận chuyn
nhượng đã trả hơn 2/3 số tiền thỏa thuận chuyn nhượng (3.800.000.000đ). Bên
anh Toàn đã giao đất cho bên chị T1 quản , sử dụng nên mới việc chị T1
trng các trụ điện trên thửa đất 378; Chị T cũng thừa nhận: khi chị T nhận chuyn
nhượng thì chị T cũng biết việc anh T2 đã chuyn nhượng đất cho chị T1 khi
vào xem đất thì cũng đã xác định các trụ điện của chị T1 trng trên thửa đất
378. vậy, Tòa án cấp thẩm cần xem xét, giải quyết chung trong cùng vụ án
thì sẽ được toàn diện và triệt đ các mối quan hệ.
Từ những phân tích trên, Hội đng xét xử phúc thẩm xét thấy căn cứ đ
chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn. Hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm của
Tòa án nhân dân thành phố C.
Do chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn nên bị đơn không phải chịu
tiền án phí phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện Kim Sát trình bày đề nghị: Hội
đng t xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo của chị T1: hủy toàn bộ bản
án n sự của Tòa án nhân n thành phố C. t lời trình y đề nghị của đại
diện Viện kim sát hoàn toàn phù hợp.
V các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,
khoản 3 điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điu 48 - Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của chị Nguyn Minh T1;
8
2. Hủy toàn bộ bản án dân sự thẩm số 27/2024/DS-ST ngày 19/03/2024
của Tòa án nhân dân thành phố C;
Giao h vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố C giải quyết lại theo th
tục chung.
3. Về án pphúc thẩm: Chị T1 không phải chịu tiền án phí phúc thẩm;
hoàn trả cho chị T1 stiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009599
ngày 01/4/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
TM. HỘI ĐNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Võ Trinh
Tải về
Bản án số 476/2024/DS-PT Bản án số 476/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 476/2024/DS-PT Bản án số 476/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất