Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 47/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà T yêu cầu ly hôn với ông C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DẦU TIẾNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 47/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30-6-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi
con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Bà Đặng Thị Thùy Linh.

1. Ông Trương Hữu Bình.
2. Bà Nguyễn Thị Lệ Mỹ.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Ngọc Linh Thư Tòa án nhân dân
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Mỹ Hạnh – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
99/2025/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2025 về việc “ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 23 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1973; HKTT: Ấp Đ, Đ,
huyện D, tỉnh Bình Dương.
- Bị đơn: Ông Văn C, sinh năm 1975; HKTT: Ấp Đ, Đ, huyện D,
tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt, bị đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:

T ông C vợ chồng chung sống với nhau từ năm 2004, hôn nhân
tự nguyện, tổ chức lễ cưới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ,
huyện D, tỉnh Bình Dương ngày 12/07/2004.
Trong thời gian chung sống, vợ chồng thường bất đồng quan điểm sống,
thường hay cãi vã, cuộc sống hôn nhân không còn tình cảm, không hạnh
phúc. Vì vậy, bà T làm đơn xin ly hôn với ông C.
- Về hôn nhân: Bà T yêu cầu ly hôn với ông C.
2
- Về con chung: 01 con chung tên Thiên B, sinh ngày 02/7/2007.
T yêu cầu nuôi con chung không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con
chung.
- Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra, bà T không có ý kiến gì khác.
  

Ông C và bà T đã chung sống được 30 năm, đăng ký kết hôn năm 2004 tại
UBND Đ, 01 con chung tên Thiên B, sinh ngày 02/7/2007. Quá trình
chung sống vợ chồng yêu thương nhau. Cách đây khoảng ba năm, khi sức khỏe
yếu tông C ra ngoài hiên ngủ, vợ chồng không còn chung. Hiện nay ông C
bị bệnh nặng, sức khỏe yếu, không thu nhập. Giữa ông C T không
mâu thuẫn gì, hiện vẫn còn chung nhà nhưng không còn sinh hoạt chung. Sau
khi biết T nộp đơn ra Tòa, ông C đã xin lỗi T nhiều lần, mâu thuẫn trong
gia đình chỉ là những mâu thuẫn nhỏ nhặt thì gia đình nào cũng có.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì ông C không đồng ý vì ông
C còn thương vợ thương con.
Vtài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Do sức khỏe yếu nên ông C xin vắng mặt trong suốt quá trình tụng, đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ đúng
quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn
bản tố tụng đầy đủ, đúng trình tự thủ tục, người tham gia tố tụng đúng thành
phần. Phiên tòa được tiến hành đúng trình tự. Nguyên đơn, bị đơn đã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Các tài liệu, chứng cứ được Hội đồng xét xử làm rõ tại
phiên tòa nên đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyễn Thị T khởi kiện ông Văn C về việc ly hôn,
tranh chấp về nuôi con. Ông C nơi trú tại ấp Đ, Đ, huyện D, tỉnh nh
Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu
Tiếng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. T đơn xin giải quyết vắng mặt, ông C yêu
3
cầu Tòa án giải quyết vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng bà T và ông C
theo Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà T:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: T ông C chung sống với nhau từ năm
2004, hôn nhân tự nguyện, tổ chức lễ cưới đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương ngày 12/7/2004. Do đó đây quan
hệ hôn nhân hợp pháp.
[2.2] Về mâu thuẫn hôn nhân: T cho rằng bà và ông C thường bất đồng
quan điểm sống, hay cãi nhau, cuộc sống hôn nhân không còn tình cảm,
không hạnh phúc, vợ chồng không còn chung sống với nhau được nữa.
vậy, T làm đơn xin ly hôn với ông C. Trước yêu cầu xin ly hôn của T thì
ông C không đồng ý, ông C trình bày còn thương vợ, thương con, giữa hai vợ
chồng chỉ xảy ra tranh cãi nhỏ nhặt. Tòa án đã tiến hành xác minh những người
sinh sống gần nhà T, ông C lời khai của con chung thể hiện ông C thường
xuyên uống ợu, khi say rượu thì chửi bới, đôi khi hành vi đe dọa bà T.
Ngoài ra, ông C cũng thừa nhận đã chuyển ra mái hiên bên hông nhà khoảng
ba năm nay, vợ chồng không còn sinh hoạt chung. Đây tình tiết không cần
chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Hội đồng xét xử
nhận thấy: Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, chăm sóc, giúp đỡ
nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no m, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền
vững, thế nhưng cuộc sống vợ chồng giữa T ông C không đạt được những
điều đó. Nên yêu cầu xin ly hôn của bà T là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Bà T ông C có 01 con chung tên Thiên B, sinh
ngày 02/7/2007. T yêu cầu nuôi con chung không yêu cầu ông C cấp
dưỡng nuôi con. Cháu B nguyện vọng được sống với mẹ. Nhằm tôn trọng
nguyện vọng của cháu B tránh việc xáo trộn cuộc sống của con chưa thành
niên cần giao con chung cho T chăm sóc, nuôi dưỡng. Về việc cấp dưỡng
nuôi con, bà T không yêu cầu ông C cấp dưỡng nên ghi nhận.
[2.3] Tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu nên không xem xét.
[3] Xét ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng
phù hợp nên chấp nhận.
[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: T phải chịu theo quy định
của pháp luật.

QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ vào các Điều 9, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014.
4
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T đối với ông Văn C
về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Lý Văn C.
2. Về con chung: Giao cho Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng 01
con chung tên Lý Thiên B, sinh ngày 02/7/2007.
Ghi nhận sự tự nguyện của Nguyễn Thị T không yêu cầu ông n
C cấp dưỡng nuôi con chung.
Hai bên được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy
định của pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vthăm
nom con không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con
lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của
con, Tòa án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con mức cấp
dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Án phí: Nguyễn Thị T chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án
phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào stiền 300.000 đồng (ba trăm
ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí T đã nộp theo biên lai thu số 0002091
ngày 21 tháng 5 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- CCTHA DS huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Thùy Linh
Tải về
Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất