Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 46/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 46/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Trần Thị Mộng T và anh Nguyễn Văn B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thạch Khôi, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương 14 tháng 5 năm 2015. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh B là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng hạnh phúc được gần 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên va chạm. Anh chị đã sống ly thân không ai có trách nhiệm với ai. Nay chị T xin ly hôn với anh B, anh B đồng ý. Xét chị T, anh B chung sống không hạnh phúc, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ các điều |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. HẢI DƯƠNG - TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 46/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 30 - 6 - 2025
V/v tranh chấp: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. HẢI DƯƠNG - TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Tú
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Sơn.
2. Ông Nguyễn Văn Quyết.
-Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Đức Thiên - Thư ký Tòa án nhân dân tp Hải
Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương - tỉnh Hải
Dương tham gia phiên tòa: Bà Đỗ Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
334/2025/TLST - HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2025/QĐXXST - HNGĐ
ngày 11 tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 59/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Vũ Đức T, sinh năm 1977; Số CCCD Số CCCD số
030077004759, do Cục cảnh sát QLHC về TTXH cấp ngày 08/05/2021; Địa chỉ:
Thôn P, xã T, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Bị đơn: Chị Lê Thị N, sinh năm 1980; Địa chỉ: Khu dân cư P, phường N,
thành phố H, tỉnh H.
(Anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị N vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản lấy lời khai cùng các tài liệu
khác có trong hồ sơ, nguyên đơn là anh Vũ Đức T trình bày: Anh và chị Lê Thị
N sau một thời gian tìm hiểu đã tự nguyện ĐKKH tại UBND xã Thái Học (nay
là xã Thái Minh), huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương ngày 12 tháng 02 năm
1999. Sau ngày cưới ăn vợ chồng ăn ở chung với bố mẹ anh, cả hai đều lao động
tự do, vợ chồng sống hạnh phúc được trên 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống và chị N đã bỏ về nhà bố mẹ để ở từ
tháng 12/2019, trong thời gian chị N về nhà bố mẹ ở anh thấy không còn tình
cảm, nên anh cũng không tìm gọi chị N về để chung sống, nay anh đề nghị được
ly hôn với chị N.
Về con chung: Vợ chồng có 03 con là con Vũ Thị Thanh Q, sinh ngày
24/11/1999; con Vũ Thị H, sinh ngày 12/6/2000 và con Vũ Đức N, sinh ngày
21/8/2012. Con Q và con H đã trên 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết;
2
còn con N đang ở với chị N, nguyện vọng của con N muốn được ở với chị N nên
anh đồng ý để chị N được nuôi con.
Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt văn bản, tài
liệu hợp lệ cho bị đơn là chị Lê Thị N và nhiều lần triệu tập chị N đến Tòa án
giải quyết yêu cầu của anh T về việc ly hôn, giải quyết việc nuôi con, nhưng chị
N không đến Tòa án làm việc và không có quan điểm của mình đối với yêu cầu
của anh T.
Tại biên bản xác minh ngày 26/5/2025, Công an phường Nam Đồng xác
định: Chị Lê Thị N có mặt tại địa phương.
Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 24 tháng 6 năm 2025, chị N đã được triệu tập
hợp lệ nhưng không đến tham gia tố tụng nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên tòa.
Tại phiên tòa: Anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt giữ nguyên yêu cầu
giải quyết ly hôn với chị N và đồng ý để cho chị N được nuôi con Vũ Đức N.
Chị N vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
có quan điểm xác định việc Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu khởi kiện của anh
Vũ Đức T là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật. Quá trình xây dựng hồ sơ,
thu thập chứng cứ, Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS. Trong
thời hạn giải quyết vụ án, các bên đương sự không tự thỏa thuận được các vấn
đề cần giải quyết trong vụ án nên Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương đưa vụ
án ra xét xử. Đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng theo quy định tại các điều
70, 71 của BLTTDS; đối với bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định tại các điều 70, 72 của BLTTDS. Tại phiên tòa, anh T có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị N vắng mặt lần thứ hai không có lý do, HĐXX
đã căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt anh T,
chị N là đúng quy định pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp
dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 của
BLTTDS; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí toà án. Về quan hệ hôn nhân:
Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Vũ Đức T, đề nghị xử cho anh Vũ Đức T
được ly hôn chị Lê Thị N; Về con chung: Giao cho chị Lê Thị N nuôi con Vũ
Đức N, sinh ngày 21/8/2012 cho đến khi con đủ 18 tuổi, anh T không phải thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Về án phí: Anh T phải chịu án phí theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra công khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị N đã được Tòa án giao thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng chị
N vắng mặt, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Nguyên đơn là Vũ Đức
T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị Lê Thị N vắng mặt lần 2 không có lý do,
nên căn cứ các điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt anh T, chị N.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Đức T và chị Lê Thị N kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thái Học (nay là xã Thái Minh),
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương ngày 12 tháng 02 năm 199. Như vậy, quan
hệ hôn nhân giữa anh T và chị N là hôn nhân hợp pháp. Từ tháng 12 năm 2019
đến nay, anh chị đã sống ly thân không ai có trách nhiệm với ai. Chị N cũng
không có thiện chí đoàn tụ cùng anh T, điều này thể hiện trong quá trình anh chị
sống ly thân, cả hai không quan tâm đến nhau và chị N cũng không có biện pháp
gì để cải thiện mối quan hệ vợ chồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị N đã
nhiều lần được Tòa án triệu tập để lấy lời khai, đồng thời hòa giải việc ly hôn
với anh T, nhưng chị N không đến, cũng không thể hiện quan điểm muốn vợ
chồng đoàn tụ. Từ những căn cứ trên Hội đồng xét xử xét thấy thực tế tình trạng
hôn nhân giữa anh T và chị N đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ các điều: 51, 56
Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho anh Vũ Đức T ly hôn với chị Lê Thị N.
[3] Về con chung: Vợ chồng có 03 con là con Vũ Thị Thanh Q, sinh ngày
24/11/1999; con Vũ Thị H, sinh ngày 12/6/2000 và con Vũ Đức N, sinh ngày
21/8/2012. Con Q và con H đã trên 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết;
còn con Nam đang ở với chị N. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu
tập nhiều lần nhưng chị N không đến Tòa án làm việc và cũng không có quan
điểm của mình. Như vậy, chị N đã không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Con N nguyện vọng muốn được
ở với chị N. Anh T nhất trí để chị N được tiếp tục nuôi con. Do vậy, giao con
Nam cho chị N nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi, anh T không phải cấp
dưỡng cho con. Điều đó hoàn toàn phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của
chế độ hôn nhân và gia đình, phù hợp với nguyện vọng của con, phù hợp với đề
nghị của đại diện VKSND thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Như vậy, là
phù hợp các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung: Anh T, chị N đều không yêu cầu giải quyết. Do vậy,
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Anh T khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; các điều 81, 82, 83 Luật Hôn
nhân và gia đình; các điều 147, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Vũ Đức T.
Xử cho anh Vũ Đức T ly hôn chị Lê Thị N.
2. Về con chung: Xử giao cho chị Lê Thị N tiếp tục trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con Vũ Đức N, sinh ngày 21/8/2012 cho đến khi con đủ 18
tuổi. Anh T không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con và có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Anh Vũ Đức T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm (Hôn nhân gia đình) được đối trừ số tiền anh T đã nộp 300.000
đồng theo
4
biên lai số 0003335 ngày 16/5/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương..
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được giao bản án hoặc từ ngày bản án được
niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND tp Hải Dương;
- Các đương sự;
- UBND Thái Minh, huyện Bình Giang
để ghi vào sổ hộ tịch- GCNKH số 14-1999) ;
- Chi cục THADS tp. Hải Dương;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Tú
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm