Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 45/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa |
Số hiệu: | 45/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH THÀNH
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 45/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17- 6 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Cúc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lưu Đình Tâm
2. Bà Quách Thị Tình
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Tiến Trường - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hoàn - Kiểm sát viên
Ngày 17 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 53/2025/TLST-HNGĐ ngày 22
tháng 4 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 35/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2025 và Quyết định
Hoãn phiên tòa số: 31/2025/QĐST-HNGĐ ngày 05/6/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trương Thị T, sinh năm: 1994
Nơi ĐKHKTT: Thôn M, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hoá
Nơi ở hiện nay: Thôn T, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hoá
Bị đơn: Nguyễn Xuân Tr, Sinh năm: 1994
Địa chỉ: Thôn M, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hoá
Tại phiên toà chị T vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Tr vắng mặt
tại phiên tòa lần thứ 2 không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, chị Trương Thị T trình
bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Xuân Tr kết hôn tự nguyện, có tổ chức lễ
cưới theo phong tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T,
Huyện T, Tỉnh Thanh Hóa ngày 02/3/2017. Vợ chồng sống hoà thuận được 06 năm
thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không cùng quan điểm sống,
không có tiếng nói chung nên thường xuyên cãi vã, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng
trầm trọng và hiện nay đã ly thân. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên chị đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Xuân Tr.
Về con chung: Chị và anh Tr có 02 con chung là Nguyễn Gia H, sinh ngày
26/8/2017 và Nguyễn Xuân Đ, sinh ngày 06/12/2024. Từ khi ly thân cả hai con đang
ở cùng chị T, sau khi ly hôn chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được nuôi cả hai
cháu và yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị mỗi cháu 1.000.000
đồng/tháng, hai cháu là 2.000.000 đồng/tháng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Về tài sản: Chị Trương Thị T không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Tại bản tự khai ngày 22/4/2025 anh Nguyễn Xuân Tr trình bày:
- Về hôn nhân: anh và chị Trương Thị T kết hôn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo
phong tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, Huyện T, Tỉnh
Thanh Hóa ngày 02/3/2017. Vợ chồng sống hoà thuận được 06 năm thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không cùng quan điểm sống, không có tiếng nói
chung nên thường xuyên cãi vã, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay, chị T
làm đơn yêu cầu toà án giải quyết ly hôn. Xét thấy tình cảm vợ chồng đã rạn nứt anh Tr
đồng ý ly hôn với chị T.
- Về con chung: Anh và chị T có 02 con chung là Nguyễn Gia H, sinh ngày
26/8/2017 và Nguyễn Xuân Đ, sinh ngày 06/12/2024. Hiện nay cả hai cháu đang ở
cùng với mẹ tại nhà ông bà ngoại ở thôn T, xã T. Sau khi ly hôn anh có nguyện vọng
được nuôi dưỡng cả hai cháu và không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con chung
cùng anh.
- Về tài sản chung: anh Nguyễn Xuân Tr không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây
viết tắt là BLTTDS); nguyên đơn, đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của pháp luật. Bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51; 56; 58; 81; 82; 83; 107;
110; 116 và 117 Luật hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Trương Thị T được ly hôn
với anh Nguyễn Xuân Tr.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 26/8/2017 và cháu Nguyễn
Xuân Đ, sinh ngày: 06/12/2024 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Tr phải cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị T mỗi cháu 1.000.000 đồng/ tháng, hai cháu là
2.000.000 đồng/ tháng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Về án phí: Chị Trương Thị T và anh Nguyễn Xuân Tr phải chịu án phí theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị Trương Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về ly
hôn đối với anh Nguyễn Xuân Tr, anh Tr cư trú tại huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Nên
xác định đây là vụ án ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Trong vụ án có con chưa thành niên nên Tòa án đã tiến hành xác minh để
xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp theo khoản 3 Điều 208 BLTTDS
và đã thông báo kết quả thu thập tài liệu chứng cứ cho các bên đương sự cũng nhưng
VKS được biết.
[3]. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho các bên đương sự, nhưng anh Tr vắng mặt
nên Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
vắng mặt anh Tr và đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai
chứng cứ cho anh Tr theo khoản 3 Điều 210 BLTTDS.
[4]. Anh Tr cũng đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng đều
không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là
trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều 207
BLTTDS.
[5]. Tại phiên tòa, chị T vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Tr
đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt
không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3
Điều 228, Điều 238 BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt chị T và anh Tr.
[6]. Về hôn nhân: Chị Trương Thị T và anh Nguyễn Xuân Tr kết hôn tự nguyện,
đăng ký kết hôn ngày 02/3/2017 tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa và không
vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi
kết hôn, vợ chồng sống hòa thuận được 06 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
là do vợ chồng không cùng quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên thường xuyên
cãi vã, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, việc này cả anh Tr và chị T đều thừa
nhận và cũng phù hợp với các tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã thu thập được. HĐXX
xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ điều 51 và Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình, xử cho chị Trương Thị T và anh Nguyễn Xuân Tr được ly hôn.
[7]. Về con chung: Vợ, chồng có 02 con chung. Khi ly hôn, chị T và anh Tr đều
có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con. Xét thấy, yêu cầu của chị T và anh
Tr đều chính đáng. Tuy nhiên, cháu Nguyễn Xuân Đ, sinh ngày: 06/12/2024 mới
được hơn 06 tháng tuổi, cháu Nguyễn Gia H là con gái và đang còn nhỏ, rất cần sự
chăm sóc của người mẹ, cháu có nguyện vọng được ở với mẹ và em, mặt khác từ
khi vợ chồng ly thân các cháu vẫn đang ở cùng và được chị T trực thiết chăm sóc,
do đó, cần chấp nhận yêu cầu của chị T, giao cả hai con cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng, anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T mỗi cháu mỗi tháng 1.000.000
đ, cả hai cháu là 2.000.000đ/tháng.
[8]. Về tài sản: Chị T và anh Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên hội đồng
xét xử không xem xét.
[9]. Về án phí: Chị Trương Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly
hôn, anh Nguyễn Xuân Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi
con chung theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51; 56; 58; 81; 82; 83; 107; 110; 116 và 117 Luật hôn
nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều
24; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà
án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị Thiết:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Trương Thị T và anh Nguyễn Xuân Tr được ly hôn.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 26/8/2017 và cháu
Nguyễn Xuân Đ, sinh ngày: 06/12/2024 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Tr cấp
dưỡng nuôi con cùng chị T mỗi cháu, mỗi tháng là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng),
hai cháu là 2.000.000 đồng/ tháng. Thời gian cấp dưỡng từ tháng 06 năm 2025 cho
đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi các bên có yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng
khác. Khoản tiền cấp dưỡng được thi hành ngay mặc dù bản án có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Anh Nguyễn Xuân Tr có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Trương Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đ (Ba trăm nghìn
đồng) chị T đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo
biên lai số 0003856 ngày 22/4/2025. Chị T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
Anh Nguyễn Xuân Tr phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự
sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị Trương Thị T và anh Nguyễn Xuân Tr.
Chị T và anh Tr có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận
được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Nơi nhận
- Đương sự;
- VKSND huyện Thạch Thành;
- UBND xã T;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ Tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Cúc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm