Bản án số 397/2025/DS-PT ngày 17/11/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 397/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 397/2025/DS-PT ngày 17/11/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 397/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/11/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà S yêu cầu các bị đơn có trách nhiệm giao trả lại cho bà S giá trị quyền sử dụng đối với phần đất trên theo giá thị trường đã được định giá, cụ thể
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 397/2025/DS-PT
Ngày: 17 - 9 - 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Phương Loan
Các Thẩm phán: Bà Tiêu Hồng Phượng
Bà Châu Minh Nguyệt
- Thư phiên tòa: Ngô Thúy Nguyên, Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thúy Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 9 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 258/2025/TLPT-DS ngày 28 tháng 7
năm 2025 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 190/2025/DS-ST ngày 27 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 350/2025/QĐ-PT ngày 25 tháng 8
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hồng S, sinh năm 1964 (vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm G, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau (nay là xã T, tỉnh Cà Mau)
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm
1979; CCCD số 096079014574 cấp ngày 29/9/2022 (có mặt)
Địa chỉ: Số A, Đ, khóm B, phường I, thành phố C, tỉnh Mau, (nay
phường A, tỉnh Cà Mau).
- Bị đơn:
1. Ông Đặng Minh H, sinh năm 1968 (vắng mặt).
2. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1947 (vắng mặt).
3. Bà Trần Thị H1, sinh năm 1972; CCCD số 096172012712 cấp ngày
9/8/2021 (có mặt).
2
4. Trần Thị M, sinh năm 1979; CCCD số 095179005155 cấp ngày
15/9/2022 (có mặt).
5. Ông Trần Văn H2, sinh năm 1970 (vắng mặt).
Người đại diện theo y quyền của ông Trần Văn H2: Thạch Thị P, sinh
năm 1978; CCCD số 096178011984 cấp ngày 9/8/2021 (có mặt).
6. Ông Nguyễn Văn Q (đã qua đời).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng ông Q:
Nguyễn Thị N, sinh năm 1968 (vắng mặt).
Ông Nguyễn Hoàng K1, sinh năm 1969 (vắng mặt).
Ông Nguyễn Văn M1, sinh năm 1971(vắng mặt).
Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1973(vắng mặt).
Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1974(vắng mặt).
Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1976(vắng mặt).
Nguyễn Thị H3, sinh năm 1978(vắng mặt).
Nguyễn Thị T2, sinh năm1980 (vắng mặt).
Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1982 (vắng mặt).
Nguyễn Thị L1, sinh năm 1986; CCCD số 096186008004 cấp ngày
02/7/2021 (có mặt).
Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm 1988(vắng mặt).
Ông Nguyễn Văn Ú, sinh năm 1990 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Khóm G, thị trấn S, huyện T, tỉnh Mau (nay là xã S, tỉnh
Mau).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau. Nay là UBND xã T, tỉnh Cà Mau.
Địa chỉ: xã T, tỉnh Cà Mau.
2. Ủy ban nhân dân thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau. Nay là UBND xã S, tỉnh
Cà Mau.
Địa chỉ: xã S, tỉnh Cà Mau.
3. Bà Nguyễn Ngọc Á, sinh năm 1969.
Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
4. Ông Trần Văn C1, sinh năm 1956.
- Người đại diện theo ủy quyền của ông Trần Văn C1: Nguyễn Hồng S,
sinh năm 1964 (vắng mặt).
5. Nguyễn Bích T3, sinh năm 1970; CCCD số 096170000838 cấp ngày
25/4/2021 (có mặt)
3
6. Anh Đặng Tấn H4, sinh năm 1996 (vắng mặt)
7. Anh Đặng Mạnh K2, sinh năm 2008 (vắng mặt).
Người đại diện theo pháp luật của Đặng Mạnh K2: Ông Đặng Minh H, sinh
năm 1968 và bà Nguyễn Bích T3, sinh năm 1970.
8. Ông Lê Bảo Q1, sinh năm 1982(vắng mặt).
9. Chị Trần Kiều L2, sinh năm 1995 (vắng mặt).
10. Chị Lê Thị Yến N2, sinh năm 2006 (vắng mặt).
11. Bà Thạch Thị P, sinh năm 1978 (có mặt).
12. Anh Trần Văn H5, sinh năm 2000(vắng mặt).
13. Anh Thạch Việt A, sinh năm 2005(vắng mặt).
14. Ông Lê Văn H6, sinh năm 1974(vắng mặt).
15. Anh Trần Văn G1, sinh năm 1994(vắng mặt).
16. Chị Nguyễn Yến N3, sinh năm 1997(vắng mặt).
17. Ông Dương Văn T4, sinh năm 1958(vắng mặt).
18. Ông Dương Văn T5, sinh năm 1977(vắng mặt).
19. Ông Dương Văn K3, sinh năm 1980 (vắng mặt).
20. Ông Dương Văn L3, sinh năm 1991(vắng mặt).
21. Ông Dương Văn X, sinh năm 1982(vắng mặt).
22. Ông Dương Văn B, sinh năm 1974(vắng mặt).
23. Bà Dương Thị Thu H7, sinh năm 1973(vắng mặt).
24. Bà Dương Thị T6, sinh năm 1976(vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Khóm G, thị trấn S, huyện T, tỉnh Mau ( nay S, tỉnh
Cà Mau)
- Người kháng cáo:Nguyễn Hồng S là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn, Nguyễn Hồng S do người đại diện theo uỷ quyền ông
Nguyễn Văn K trình bày:
Phần đất tranh chấp nguồn gốc của nghiệp C2 chuyển nhượng cho
ông Nguyễn Tấn D cán bộ của nghiệp vào năm 1993. Đến năm 1994, ông D
chuyển nhượng thành quả lao động cho ông Đ, ông Đ chuyển nhượng lại cho vợ
chồng ông Nguyễn Văn T7 và Nguyễn Ngọc Á cùng năm 1994 với diện tích
22.684m
2
đất toạ lạc khóm G, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau. Trong diện tích đất
của ông T7 và Á nhận chuyển nhượng ½ diện tích đất 11.342m
2
do
Nguyễn Hồng S hùn tiền với ông T7 Á để nhận chuyển nhượng đất. Sau khi
nhận chuyển nhượng đất, vợ chồng ông T7, Á không trực tiếp canh tác trên đất
mà cho nhiều người dân mượn đất ở và cho thuê. Việc cho thuê đất có làm giấy tay
4
đối với hộ ông Nguyễn Văn Q, hộ ông Đặng Minh H, hộ bà Nguyễn Bích T3 và hộ
Nguyễn Thị T. Đối với các hộ còn lại do bị nh hưởng bởi bảo s5 vào năm
1997 không có nơi ở nên đến phần đất này để mượn tạm không có giấy tờ mượn
đất. Năm 2000, Á đăng mục đối với toàn bộ phần diện tích 22.684m
2
.
Năm 2001, vợ chồng ông T7 Á ly hôn được Toà án nhân dân huyện Trần
Văn Thời công nhận thuận tình ly hôn tại Quyết định số 35/ST- DS ngày 05 tháng
12 năm 2001. Theo quyết định, ông T7 và bà Á mỗi người được nhận 5.671m
2
đất,
buộc ông T7 giao trả lại cho S diện tích đất 11.342m
2
. Sau khi được phân
chia đất, bà S không trực tiếp canh tác đất do phần đất này đã bị các hộ dân tự ý lấn
chiếm cất nhà sử dụng trước đó. Hiện nay, diện tích đất tranh chấp đã được một
số hộ dân đăng mục nhưng việc đăng này được thực hiện trùng với mục
Á đã đăng ký trước đó. Do đó, S yêu cầu các bị đơn trách nhiệm
giao trả lại cho bà S giá trị quyền sử dụng đối với phần đất trên theo giá thị trường
đã được định giá, cụ thể:
Buộc ông Đặng Minh H cùng vợ Nguyễn Bích T3 ng con là Đặng Tấn H4,
Đặng Mạnh K2 trách nhiệm trả số tiền 468.000.000 đồng, tương ứng 70% giá
trị đất.
Buộc Nguyễn Thị T cùng các con T Dương Văn T4, Dương Văn T5,
Dương Văn K3, Dương Văn L3, Dương Văn X, Dương Văn B, Dương Thị Thu
H7, Dương Thị T6 trách nhiệm trả số tiền 553.000.000 đồng, tương ứng 70%
giá trị đất.
Buộc Trần Thị H1 cùng chồng ông Văn H6 cùng các con Trần Văn
G1, Nguyễn Yến N3 có trách nhiệm trả số tiền 9.000.000 đồng, tương ứng 70% giá
trị đất.
Buộc Trần Thị M cùng chồng ông Bảo Q1 cùng các con Trần Kiều
L2, Lê Thị Yến N2 có trách nhiệm trả số tiền là 201.000.000 đồng, tương ứng 70%
giá trị đất.
Buộc ông Trần Văn H2 ng vợ Thạch Thị P cùng các con Trần Văn H5,
Thạch Việt A trách nhiệm trả số tiền 703.000.000 đồng, tương ứng 70% giá trị
đất.
Buộc người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng ông Q gồm Nguyễn Thị N,
Nguyễn Hoàng K1, Nguyễn Văn M1, Nguyễn Văn G, Nguyễn Văn L, Nguyễn Văn
T1, Nguyễn Thị H3, Nguyễn Thị T2, Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị L1, Nguyễn Văn
N1, Nguyễn Văn Ú trách nhiệm trả số tiền 531.000.000 đồng, tương ứng 70%
giá trị đất.
Bị đơn, ông Đặng Văn H8 do người đại diện theo uỷ quyền Nguyễn Bích
T3 trình bày: Phần đất tranh chấp giữa bà S đối với gia đình bà có nguồn gốc là đất
của nhà ớc quản lý, trước đây đất thuộc nghiệp C2 quản lý, sử dụng. Sau
khi nghiệp không còn hoạt động, đất bỏ hoang đến năm 1997, do bị ảnh hưởng
bảo số 5, gia đình không chỗ nên đã tự ý chiếm sử dụng cất nhà ở cho đến
nay. Năm 2019, S yêu cầu trả đất, sự việc được chính quyền hoà giải nhưng
không thành, hiện trạng trên đất ngôi nhà của vợ chồng cùng các thành viên
5
gia đình đang sinh sống. xác định phần đất tranh chấp đất của nhà nước nên
không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của bà S. Bà thống nhất với kết quả đo đạc và
định giá tài sản tranh chấp.
Bị đơn, Trần Thị H1 trình bày: Phần đất tranh chấp nguồn gốc của
nghiệp C2. Do đất bỏ trống nên năm 1998 đến bồi đắp cất nhà đến nay.
Phần đất trước đây có chiều ngang 4,5 mét, chiều dài 25 mét, S tự lấy một phần
để sang bán cho ông Phạm Văn H9, hiện diện tích đất chỉ còn 7,2 m
2
. Khi lấy đất,
S bồi thường số tiền 15.000.000 đồng nhưng không đồng ý. Việc S
khởi kiện đòi đất là không có cơ sở, vì phần đất này không phải đất của bà S.
Bị đơn, Trần Thị M trình bày: Phần đất tranh chấp gia đình cất nhà
sử dụng ổn định tnăm 1999 đến nay. Thời điểm cất nđất không ai quản
sử dụng, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2019,
S yêu cầu đòi lại đất nhưng không được gia đình đồng ý trả đất. thống nhất
với kết quả đo đạc và định giá tài sản tranh chấp.
Bị đơn, ông Trần Văn H2, do người đại diện theo uỷ quyền Thạch Thị
Phương trình B1: Nguồn gốc phần đất tranh chấp thuộc quyền quản của nhà
nước. Trước đây đất thuộc nghiệp C2 nhưng sau đó Xí nghiệp không sử
dụng, bỏ hoang n vợ chồng cùng các con cất nhà từ năm 1999 đến nay.
Việc sdụng đất trong suốt thời gian trên S không ý kiến phản đối hay
yêu cầu liên quan đến quyền sdụng đất. Đến năm 2019, S yêu cầu trả đất
được chính quyền hoà giải nhưng không thành. Nay không đồng ý theo yêu
cầu khởi kiện của S. thống nhất với kết quả đo đạc định giá tài sản tranh
chấp.
Người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông Q là ông Nguyễn Hoàng
K1, Nguyễn Thị L1 thống nhất trình bày: Phần đất tranh chấp ông Q cùng các
ông các thành viên của gia đình sử dụng ổn định tnăm 1997 cho đến nay,
thời điểm đó đất không ai quản sử dụng, chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, gia đình sử dụng ổn định đến nay không tranh chấp, đến
năm 2019 S yêu cầu đòi lại đất này nhưng không được gia đình đồng ý.
thống nhất với kết quả đo đạc và định giá tài sản tranh chấp.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Nguyễn Ngọc Á trình bày:
Năm 2001, Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời ban hành quyết định công nhận
thuận tình ly hôn giữa với ông Nguyễn Văn T7. Theo thoả thuận ông T7 giao
cho bà S phần diện tích đất là 11.342m
2
. Do thời điểm này, phần đất đang bị các hộ
dân lấn chiếm cát nhà nên S không quản lý sử dụng đất được cho đến nay.
Hiện nay, phần đất tranh chấp do vợ chồng nhận chuyển nhượng đã đăng
mục kê. Thống nhất với kết quả đo vẽ, định giá đã được thực hiện.
Tại bản án dân sự thẩm số: 190/2025/DS-ST ngày 27 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời đã quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng S về việc buộc
ông Đặng Minh H, Nguyễn Bích T3, Đặng Tấn H4, Đặng Mạnh K2 trách
nhiệm trả số tiền 468.000.000 đồng, tương ứng một phần giá trị đối với thửa đất số
6
84 và một phần thửa đất số 147 tờ bản đồ số 38.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng S về việc buộc
Nguyễn Thị T, ông Dương Văn T4, Dương Văn T5, Dương n K3, Dương
Văn L3, Dương Văn X, Dương Văn B, Dương Thị Thu H7, Dương Thị T6 có trách
nhiệm trả số tiền 553.000.000 đồng, tương ứng một phần giá trị thửa đất số 100
một phần thửa đất số 147 tờ bản đồ số 38.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng S về việc buộc
Trần Thị H1 cùng chồng ông Văn H6 cùng con Trần Văn G1, Nguyễn
Yến N3 trách nhiệm trả số tiền 9.000.000 đồng, tương ứng một phần giá trị của
một phần thửa đất số 147 tờ bản đồ số 38.
4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng S về việc buộc
Trần Thị M cùng chồng Bảo Q1 cùng con Trần Kiều L2, Thị Yến N2
có trách nhiệm trả số tiền là 201.000.000 đồng, tương ứng một phần giá trị của một
phần thửa đất số 147 tờ bản đồ số 38.
5. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng S về việc buộc
ông Trần Văn H2 cùng vợ Thạch Thị Png con là Trần Văn H5, Thạch Việt A
trách nhiệm trả số tiền 703.000.000 đồng, tương ng một phần giá trị thửa đất số
85 một phần thửa đất số 147 tờ bản đồ số 38 tọa lạc tại khóm G, thị trấn S,
huyện T, tỉnh Cà Mau.
6. Đình chỉ yêu cầu của bà Nguyễn Hồng S về việc buộc người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng ông Nguyễn Văn Q gồm Nguyễn Thị N, Nguyễn Hoàng K1,
Nguyễn Văn M1, Nguyễn Văn G, Nguyễn Văn L, Nguyễn Văn T1, Nguyễn Thị
H3, Nguyễn Thị T2, Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị L1, Nguyễn Văn N1, Nguyễn
Văn Ú trách nhiệm trả số tiền 531.000.000 đồng, tương ứng một phần giá trị
thửa đất số 86 một phần thửa đất số 147 tbản đồ số 38 tọa lạc tại khóm G, thị
trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền kháng cáo
của đương sự.
Ngày 09 tháng 6 năm 2025, Nguyễn Hồng S kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm. Yêu cầu sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của S. Yêu cầu được nhận 70% giá trị bằng tiền đối với diện tích đất tranh
chấp. Tại phiên tòa phúc thẩm, S thay đổi một phần yêu cầu kháng cáo, chỉ yêu
cầu các bị đơn trả 50% giá trị tài sản tranh chấp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa phát biểu
quan điểm: Về thủ tục tố tụng, việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá
trình giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng tại phiên tòa đúng quy định pháp luật. Về nội dung vụ án, đề nghị
Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp
nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Hồng S. Giữ nguyên bản án dân sự
thẩm số: 190/2025/DS-ST ngày 27 tháng 5 năm 2025 của Tòa án nhân dân
huyện Trần Văn Thời.
7
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Kháng cáo của Nguyễn Hồng S được thực hiện trong hạn luật định
hợp lệ nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] t nội dụng kháng cáo của Nguyễn Hồng S, bà S thay đổi một phần
yêu cầu kháng cáo, chỉ yêu cầu các bị đơn trả 50% giá trị tài sản tranh chấp. Hội
đồng xét xử xét thấy:
S yêu cầu những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn
Văn Q gồm Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Hoàng K1, ông Nguyễn Văn M1,
ông Nguyễn Văn G, ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Văn T1, Nguyễn Thị
H3, Nguyễn Thị T2, ông Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị L1, ông Nguyễn
Văn N1, ông Nguyễn Văn Ú trách nhiệm trả số tiền 379.285.000 đồng, tương
ứng 50% gtrị phần đất tranh chấp hiện nay do Nguyễn Thị L1 đang quản
sử dụng. S thừa nhận phần đất L1 đang quản sử dụng hiện nay trước đây
Á đã khởi kiện yêu cầu ông Q trả đất đã được Tòa án giải quyết Theo Quyết
định số: 45/QĐTT ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Tòa án nhân dân huyện Trần
Văn Thời nhưng ông Q chưa thi nh án thì ông Q qua đời nên bà S yêu cầu các
con ông Q những người kế thừa quyền nghĩa vụ ttụng của ông Q phải trả
giá trị đất. Tại hồ tại phiên tòa bà Nguyễn Thị L1 thừa nhận nhà đất của cha
ông Nguyễn Văn Q cùng với đã cất nhà ở từ năm 1997. Đến ngày
27/7/2020, ông Q qua đời nên hiện nay ng chồng ông Thanh P1 ở.
không biết việc có Quyết định giải quyết của Tòa án giữa ông Q S. Xét thấy,
Quyết định số 45/QĐTT ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Tòa án nhân dân huyện
Trần Văn Thời đã giải quyết “Ông Nguyễn n Q có nghĩa vụ di dời nhà đi nơi
khác trả lại cho Nguyễn Thị Á1 01 nền nhà ngang 4m, dài 12 m tại tổ H, khóm G,
thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau”. Phần đất này hiện nay bà Á1 cũng chưa yêu cầu
thi hành án nên vẫn do bà L1 quản lý sử dụng. Do phần đất hiện nay bà S khởi kiện
đã được giải quyết bằng quyết định đã hiệu lực pháp luật. Do đó, n cứ quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 192 và điểm g khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015, cấp sơ thẩm đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà S là có căn cứ.
Bà S kháng cáo yêu cầu các bị đơn là ông Đặng Minh H, bà Nguyễn Thị T, bà
Trần Thị H1, Trần Thị M, ông Trần Văn H2 cùng các thành viên trong gia đình
của các bị đơn đang quản đất hiện nay trả 50% giá trị đất bằng tiền cho S.
Hội đồng xét xử xét thấy, bà S căn cứ vào Quyết định thuận tình ly hôn của ông T7
Á1 vào năm 2001, n cứ biên bản giao đất ngày 27/12/1993 của ông D đã
chuyển nhượng thành quả lao động cho ông Đ giấy tay ủy quyền của ông Đ
giao đất cho ông T7 và bà Á1 để làm cơ sở khởi kiện các bị đơn.
Tuy nhiên, nguồn gốc đất tranh chấp được xác định của nghiệp C2 giao
cho ông Nguyễn Tấn D quản lý nuôi tôm trong phạm vi đất của Xí nghiệp quản lý.
Đến ngày 27/12/1993, ông D chuyển nhượng thành quả lao động cho ông Dương
Minh Đ diện tích 22.684m
2
. Đến ngày 09/3/1998 ông Đ ủy quyền cho vchồng
ông T7 Á1 con nuôi ông Đ được quản sử dụng diện tích đất nêu trên.
Ngày 30/9/1999, Chủ tịch UBND tỉnh C ban nh Quyết định số 637/QĐ-CTUB
về việc thu hồi 3 khu đất của Hải đội 2 Bộ đội biên phòng, nghiệp C2, Công
8
ty T8 giao đất cho UBND huyện T quản lý. UBND huyện T Văn bản số 247
/UB ngày 15/10/1999 giao cho UBND thị trấn S quản lý. Đến ngày 05 tháng 12
năm 2001, Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời ban hành Quyết định thuận tình
ly hôn số 35/ST-DS giải quyết về việc ly hôn giữa ông Nguyễn Văn T7, bà Nguyễn
Ngọc Á. Theo quyết định công nhận sự thỏa thuận ghi “Anh Nguyễn Văn T7
nghĩa vụ giao lại cho chị Nguyễn Hồng S diện tích vuông tôm 11.342 m
2”
. Không
ghi vị trí đất, ranh đất, thửa đất diện tích đất S được ông T7 giao chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên đất có nhiều hộ dân cất nhà ở.
[3] Theo bản vẽ hiện trạng ngày 18/12/2023 thì phần đất tranh chấp do S
khởi kiện được xác định ở các thửa đất số 84, 85, 86 và 100, tờ bản đồ số 38 tọa lạc
tại Khóm G, thị trấn S, huyện T, tỉnh Mau (nay S, tỉnh Mau). Đây
phần đất nằm trong toàn bộ diện tích đất thuộc quyền quản lý của UBND thị trấn S
do Ủy ban nhân dân huyện T giao theo Quyết định số 637/QĐ của Ủy ban nhân
dân tỉnh C về việc thu hồi toàn bộ 3 khu đất của Hải đội 2 Bộ đội biên phòng,
nghiệp C2, Công ty T8 và giao đất cho Ủy ban nhân dân huyện T quản lý. Tại biên
bản ghi nhận ý kiến của UBND thị trấn S xác định vị trí đất tranh chấp giữa S
các bđơn trong vụ án hiện nay vẫn chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho tổ chức, nhân nào vẫn thuộc quản của Ủy ban nhân dân thị trấn S
theo nội dung công văn số 247/UB ngày 15/10/1999 của Ủy ban nhân dân huyện
T.
[4] Như vậy, phần đất ông T7 giao cho bà S theo Quyết định thuận tình ly hôn
số 35/ST-DS giải quyết về việc ly hôn giữa ông Nguyễn Văn T7, Nguyễn Ngọc
Á phần đất nằm trong diện tích đất do UBND tỉnh C thu hồi theo Quyết định số
637/QĐ-CTUB ngày 30/9/1999 (BL 989) và giao đất cho UBND huyện T quản lý.
S không xác định được vị trí đất của thửa thửa đất nào, vị trí đất giáp ai,
hiện nay các bị đơn đã lấn chiếm sử dụng cất nhà nằm trong phần đất do ông
T7 giao cho bà S hay không, Trong khi đó bà S thừa nhận khi ông T7bà Á giao
đất cho phần đất do hùn tiền mua nhưng khi ông T7 giao đất thì đất đã bị
nhiều người lấn chiếm sử dụng, S không xác định được ai người trên đất
của ông T7 giao cho S, việc lấn chiếm đất của các hộ dân cũng chưa được xem
xét giải quyết tại thời điểm ông T7 giao đất cho S vào năm 2001 và cũng không
biên bản thỏa thuận giữa S, ông T7 Á đối với việc ông T7, Á cho
các bị đơn là ông Đặng Minh H, bà Nguyễn Thị T, bà Trần Thị H1, bà Trần Thị M,
ông Trần Văn H2 mượn đất hoặc thuê đất hoặc do lấn chiếm. Do đó, không
sở để xác định phần đất đang tranh chấp hiện nay giữa S các bị đơn là phần
đất ông T7 phải trả cho bà S theo Quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn
số 35/ST-DS. Do đó, bà S khởi kiện yêu cầu ông Đặng Minh H, Nguyễn Thị T,
Trần Thị H1, Trần Thị M, ông Trần Văn H2 phải trả 50% gtrị đất đang s
dụng cho bà S không có cơ sở.
[5] Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của S cung cấp
chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của bà S là Bản án số 153/2019/ của
Tòa án nhân dân tỉnh Mau và tranh luận cho rằng trên diện tích đất 11.342 m
2
bà S được ông T7 giao, bà S đã được cấp 4 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào
ngày 09/01/2020, một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 962632, diện tích
9
971m
2
đất đô thị. Một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 962634 diện tích
195,6 m
2
, một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 962642 diện tích 1.540,7 m
2
,
một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 962631 Diện tích 791,5m
2
đất
thương mại dịch vụ. Tuy nhiên theo hồ cấp đất cho S không thể hiện diện
tích đất S được cấp nằm trong diện tích đất ông T7 giao cho S. Theo Công
văn của Phòng T9 xác định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho S
đang phát sinh tranh chấp đang được giải quyết tại các vụ án khác, không
liên quan đến phần đất hiện nay do S khởi kiện các bị đơn. Phần đất của S
khởi kiện ông Mai Hoàng V được giải quyết tại Bản án số 153/2019/DS-PT của
Tòa án nhân dân tỉnh Mau phần đất không giáp ranh với phần đất các bị đơn
đang quản lý, sử dụng nên không sở chấp nhận yêu cầu kháng cáo của S.
Do đó, không cơ sở chấp nhận yêu cầu kháng cáo của S. Bán án thẩm
không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà S là phù hợp.
[6] Việc các bị đơn đều thừa nhận đã tự lấn chiếm xây dựng ng trình trên
đất thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện T nay là UBND xã S nên việc
xử lý hành vi này như thế nào thuộc thẩm quyền của UBND xã S.
[7] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tại phiên
tòa không phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[8] Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyễn Hồng S người cao tuổi nên được
miễn nộp án phí.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Ngh quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc Hội quy
định về án phí, lệ phí Toà án;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Hồng S. Giữ nguyên Bản
án dân sự thẩm số: 190/2025/DS-ST ngày 27 tháng 5 năm 2025 của Tòa án
nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Không cấp nhận các yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị S1 về việc buộc
ông Đặng Minh H, Nguyễn Bích T3, Đặng Tấn H4, Đặng Mạnh K2 trách
nhiệm trả số tiền 468.000.000 đồng, tương ứng một phần giá trị đối với thửa đất số
84 và một phần thửa đất số 147.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng S về việc buộc
Nguyễn Thị T, ông Dương Văn T4, Dương Văn T5, Dương n K3, Dương
Văn L3, Dương Văn X, Dương Văn B, Dương Thị Thu H7, Dương Thị T6 có trách
10
nhiệm trả số tiền 553.000.000 đồng, tương ứng một phần giá trị thửa đất số 100
một phần thửa đất số 147.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng S về việc buộc
Trần Thị H1 cùng chồng ông Văn H6 cùng con Trần Văn G1, Nguyễn
Yến N3 trách nhiệm trả số tiền 9.000.000 đồng, tương ứng một phần giá trị của
một phần thửa đất số 147.
4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng S về việc buộc
Trần Thị M cùng chồng Bảo Q1 cùng con Trần Kiều L2, Thị Yến N2
có trách nhiệm trả số tiền là 201.000.000 đồng, tương ứng một phần giá trị của một
phần thửa đất số 147.
5. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng S về việc buộc
ông Trần Văn H2 cùng vợ Thạch Thị Png con là Trần Văn H5, Thạch Việt A
trách nhiệm trả số tiền 703.000.000 đồng, tương ng một phần giá trị thửa đất số
85 và một phần thửa đất số 147.
6. Đình chỉ yêu cầu của bà Nguyễn Hồng S về việc buộc người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng ông Nguyễn Văn Q gồm Nguyễn Thị N, Nguyễn Hoàng K1,
Nguyễn Văn M1, Nguyễn Văn G, Nguyễn Văn L, Nguyễn Văn T1, Nguyễn Thị
H3, Nguyễn Thị T2, Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị L1, Nguyễn Văn N1, Nguyễn
Văn Ú trách nhiệm trả số tiền 531.000.000 đồng, tương ứng một phần giá trị
thửa đất số 86 và một phần thửa đất số 147.
Toàn bộ phần đất trên thuộc tờ bản đồ số 38 tọa lạc tại khóm G, thị trấn S,
huyện T, tỉnh Cà Mau (nay là xã S tỉnh Cà Mau).
7. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Nguyễn Hồng S
phải chịu 29.166.000 (hai mươi chín triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn) đồng,
Nguyễn Hồng S đã nộp xong.
8. Án phí dân sự thẩm phúc thẩm: Nguyễn Hồng S được miễn nộp.
S đã dự nộp 492.000 (bốn trăm chín mươi hai nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí
theo biên lai thu tiền số 0003427 ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được nhận lại.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân khu vực 3 – Cà Mau;
- Phòng THA dân sự khu vực 3- Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Phương Loan
11
Tải về
Bản án số 397/2025/DS-PT Bản án số 397/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 397/2025/DS-PT Bản án số 397/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất