Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 39/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LÂM THỊ THUÝ N - NGUYỄN CAO V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 39/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22-4-2025
V/v ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN-TỈNH KIÊN GIANG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Ông Hà Minh Hằng.
2- Bà Đoàn Hồng vân.
- Thư phiên tòa: Tăng Thị Điền, Thư Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang: Trần
Thị Tuyết Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang xét xử công khai thẩm ván dân sthụ số: 58/2025/TLST-HNGĐ, ngày
06 tháng 02 năm 2025 về việc: Ly n tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 58/2025/XXST-HNGĐ, ngày 18 tháng 3 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số: 54/2025/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2025,
giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Thuý N, sinh ngày 29/9/2000 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện K, tỉnh Kiên Giang.
Chỗ ở hiện nay: Ấp V, xã H, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
2- Bị đơn: Anh Nguyễn Cao V, sinh ngày 25/5/1999 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp R, xã T.A, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 08/12/2024 trong quá trình giải quyết ván nguyên
đơn chị Lâm Thị Thuý N trình bày và yêu cầu như sau:
Về hôn nhân: Chị Lâm Thị Thuý N Nguyễn Cao V kết hôn với nhau năm
2022, tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã Tây Yên A, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang vào ngày 05/12/2022.
Vợ chồng chung sống lúc đầu rất hạnh phúc, nhưng đến đầu năm 2024 thì phát
sinh ra mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường
2
cự cải nhau, làm cho hạnh phúc gia đình không còn nữa, từ đó vợ chồng đã ly thân
với nhau cho đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị yêu
cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Cao V.
Vcon chung: 01 người con tên Nguyễn Đức A, sinh ngày 02/4/2023, hiện
đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con không yêu cầu anh V cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Cao V Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo
thụ vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải nhưng anh V vẫn vắng mặt không có lý do cũng không có ý kiến gì
đối với yêu cầu của chị Lâm Thị Thuý N.
Tại phiên tòa hôm nay, chị Lâm Thị Thuý N vẫn giữ nguyên ý kiến yêu cầu
như sau: Chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Cao V yêu cầu nuôi con tên Nguyễn
Đức A, sinh ngày 02/4/2023, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con. Còn tài sản
và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của Thư
ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ
và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lâm Thị Thuý N xử cho chị Lâm Thị
Thuý N và anh Nguyễn Cao V được ly hôn.
Về con chung: Ghi nhận yêu cầu của chị Lâm Thị Thuý N xử giao con n
Nguyễn Đức A, sinh ngày 02/4/2023 cho chị N chăm sóc, nuôi dưỡng, anh V không
phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nchung: Chị Lâm Thị Thuý N thừa nhận không không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây là quan hệ tranh chấp về ly n, tranh chấp về
nuôi con bị đơn trong vụ án nơi ttrên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân s năm
2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với anh Nguyễn Cao V được Tòa án triệu tập xét
xử hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không do chính đáng. Căn cứ điểm b
3
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh
Nguyễn Cao V.
[3] Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Chị Lâm Thị Thuý N Nguyễn Cao V kết hôn với nhau năm
2022 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tây Yên A, huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang vào ngày 05/12/2022 nên hôn nhân của chị N và anh V là hợp pháp.
Về mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, dẫn đến cự cãi với nhau, từ đó vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2024 cho đến
nay, trong thời gian vợ chồng ly thân anh chvà gia định cũng không tự hoà giải với
nhau được.
Từ đó, xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị Lâm Thị Thuý N xử cho chị Lâm Thị Thuý N anh Nguyễn
Cao V ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung: Chị m Thị Thuý N anh Nguyễn Cao V 01 người con
tên tên Nguyễn Đức A, sinh ngày 02/4/2023, hiện nay đang sống với chị N. Khi ly
n chị Nhi yêu cầu được nuôi con tên, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy yêu cầu của chị Lâm Thị Thuý N sở chấp nhận. Bởi vì, từ khi vợ
chồng ly thân cho đến nay chN người trực tiếp nuôi dưỡng cháu A, cuộc sống của
cháu A cũng ổn định bản thân chị N cũng điều kiện để nuôi con. Do đó, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Lâm Thị Thuý N, xử giao cháu Nguyễn Đức
A cho chị N chăm sóc, nuôi dưỡng, anh V không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp
với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về tài sản nợ chung: Chị Lâm Thị Thuý N thừa nhận không không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[4] Về án phí ly hôn thẩm: Chị Lâm Thị Thuý N phải chịu 300.000đ (ba
trăm ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba
trăm ngàn đồng). Vậy chị N đã nộp đủ tiền án phí.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát sở nên Hội đồng xét xử
chấp nhận, như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 84 Luật n nhân gia đình năm 2014
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án khoản 1 Điều 28, điểm
4
a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lâm Thị Thuý N xcho chị Lâm
Thị Thuý N và anh Nguyễn Cao V ly hôn.
2.Về con chung: Ghi nhận yêu cầu của chị Lâm Thị Thuý N giao cháu Nguyễn
Đức A, sinh ngày 02/4/2023 cho chị Lâm Thị Thuý N chăm sóc, nuôi dưỡng, anh V
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh V quyền thăm nom con chung, không ai được ngăn cản. Khi cần thiết
chị N và anh V có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc
cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài nợ chung: Chị Lâm Thị Thuý N thừa nhận không có không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Lâm Thị Thuý N phải chịu 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng), theo lai thu số: 0003613 ngày 15/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy chị N đã nộp đủ tiền án phí.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm báo cho chị N mặt biết
quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, ktừ ngày tuyên án
thẩm (22/4//2025). Đối với anh V vắng mặt quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên; Đã ký và đóng du
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu Văn phòng. Phạm Thanh Tâm
5
Tải về
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất