Bản án số 384/2024/HC-PT ngày 10-05-2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 384/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 384/2024/HC-PT ngày 10-05-2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
Quan hệ pháp luật: QĐ hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trong trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư…
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 384/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/05/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: ông Đ khiếu nại việc không cho phép hoàn công do ông xây dựng sai giấy phép xây dựng được cấp
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 384/2024/HC- PT
Ngày: 10-5-2024
V/v:Khiếu kin quyết định hành chính
trong lĩnh vc qun lý đất đai.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm :
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Ông Lê Văn An
Các Thm phán:
Ông Trần Văn Mười
Nguyn Th Thúy Hòa
- Thư ký phiên tòa: ông Thân Văn Nhường - Thư Tòa án nhân dân cp
cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân Cp cao ti thành Ph H Chí Minh
tham gia phiên tòa: ông Trn Ngọc Đoàn - Kim sát viên cao cp.
Ngày 10 tháng 5 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Thành
ph H Chí Minh xét x phúc thm công khai v án hành chính th s
924/2023/TLPT-HC ngày 22 tháng 11 năm 2023, v vic “Khiếu kin quyết định
hành chính trong lĩnh vc quản đất đai”. Do Bản án hành chính thm s
1464/2023/HC-ST ngày 21 tháng 8 năm 2023 ca Tòa án nhân dân Thành ph H
Chí Minh b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1328/2024/QĐ-PT ngày 24/4/2024
giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: ông Võ Quang Đ, sinh năm 1962. Địa chỉ: A H, Phường
E, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
- Người bkiện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G. Trụ sở: C Q, Phường
A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Đỗ Anh K Phó chủ tịch (có đơn xin
xét xử vắng mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Đặng Thị Ngọc H ông
Nghiêm Văn H1 Chuyên viên phòng Quản đô thị (có đơn xin xét xử vắng
mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân quận G. Trụ sở:
C Q, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Người đại diện theo ủy quyền: ông Đỗ Anh K Phó chủ tịch (có đơn xin
xét xử vắng mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Đặng Thị Ngọc H ông
Nghiêm Văn H1 Chuyên viên phòng Quản đô thị (có đơn xin xét xử vắng
mặt).
- Người kháng cáo: người khởi kiện ông Võ Quang Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 4 năm 2022 và quá trình tố tụng, người
khởi kiện ông Võ Quang Đ trình bày:
Ngày 19/12/2012, ông Quang Đ được Ủy ban nhân dân quận G cấp
Giấy phép xây dựng số 4020/GPXD căn nhà số A, T, Phường G, Quận G, Thành
phố Hồ Chí Minh ngày 11/01/2013 được điều chỉnh Giấy phép số 23/ĐCTK.
Đến ngày 11/04/2013, ông đã hoàn thành xây dựng căn nhà trên và đưa vào sử
dụng từ tháng 4/2013 đến nay. Do nhu cầu cần hoàn công nhà nên vào ngày
09/04/2021, ông làm đơn đề nghị kiểm tra ý kiến đối với hiện trạng xây
dựng không đúng giấy phép xây dựng. Cho đến ngày 15/10/2021 ông nhận được
Văn bản số 2007/UBND-QLĐT ngày 02/06/2021 của Ủy ban nhân dân quận G
trả lời đơn của ông với nội dung phần diện tích xây dựng khác giấy phép xây
dựng, không phù hợp quy hoạch, quy chuẩn xây dựng theo quy định. Không đồng
ý nội dung văn bản trả lời này nên ngày 06/01/2022, ông gửi đơn khiếu nại (lần
đầu) đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G đề nghị giải quyết cho ông được phép
hoàn công căn nhà nêu trên theo quy định của pháp luật. Ngày 28/01/2022, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận G đã ra Quyết định số 284/QĐ-UBND về việc giải
quyết khiếu nại của ông Đ với nội dung không cho ông hoàn công căn nhà trên,
với 02 do không thực tế, không phù hợp với quy định của pháp luật hiện nay.
Bởi lẽ: Thứ nhất: “Hành vi xây dựng phần diện tích sân thành nhà tại tầng 1 với
diện tích 12,5m
2
, kết cấu kèo sắt, tường gạch, mái tôn vi phạm lộ giới nên không
thỏa điều kiện về: không vi phạm chỉ giới xây dựng”. Nhận định này hoàn toàn
sai vì thực tế, ông xây dựng căn nhà nêu trên hoàn toàn đúng vị trí, đúng phạm vi
lộ giới quy hoạch, hệ thống mỏng, kèo tông cốt thép đều đúng giấy phép xây
dựng, bảo đảm đúng diện tích với các nhà liên kế. Phần diện tích đất trong lộ giới
quy hoạch đã để trống đúng giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, trong quá trình sử
dụng căn nhà này từ năm 2011 đến nay, tại phần diện tích đất trong lộ giới quy
hoạch, để tiện cho việc kinh doanh, buôn bán. Ông đã cho lợp tôn phần đất trống
nằm trong lộ giới quy hoạch bên phải là mượn tường nhà hàng xóm cho tới ranh
thực tế nằm trên đường T - Phần đất trống này có ranh giới thực tế sử dụng theo
hiện trạng nằm trong lộ giới quy hoạch, phần diện tích nằm trong lộ giới theo thực
ông đã sử dụng giống như các nhà hàng xóm xung quanh từ năm 2013 đến nay.
Nay ông có nhu cầu cần hoàn công căn nhà trên nhưng địa chính phường yêu cầu
phải tháo dỡ phần tôn đã lợp trong lộ giới quy hoạch mới xác nhận cho hoàn
công. Thực tế phần tôn lợp này nằm ng ranh giới sử dụng với tất cả các nhà
hàng xóm xung quanh cũng như các nhà khác nằm trên mặt tiền đường T - Như
vậy phần điện tích này ông đang sử dụng hoàn toàn giống tất cả các nhà khác
3
mặt tiền đường tại Thành phố Hồ Chí Minh, nên phòng Q cho rằng diện tích này
xây dựng sai phép không hợp tình, hợp lý. ông sẵn sàng cam kết sau này nếu
Nhà Nước quy hoạch phóng đường ông sẽ tháo dỡ phần tôn đã lợp trên lộ giới
quy hoạch không yêu cầu bồi thường bất kỳ do gì. Thứ hai, diện tích ban
công vươn ra trên không gian lộ giới tại tầng 2, tầng 3 (0,6m x 1,8m x 2 = 2,16m
2
)
xây dựng thành phòng toàn bộ diện tích ban công vươn ra trên không gian lộ
giới tại tầng 4 (1,2m x 3,56m = 4,27m
2
) xây dựng và lắp kính thành phòng không
phù hợp quy định tại khoản 2, Điều 12 quy định về kiến trúc nhà liên kế trong khu
đô thị hiện hữu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết
định số 135/2007/-UBND ngày 08/12/2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố
H nên không thỏa điều kiện: “nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được quan
thẩm quyền phê duyệt”. Nhận định này không đúng ban công nhà ông bánh
nắng chiếu vào, a tạt vào nhà, trong quá trình sử dụng từ năm 2013 đến nay,
để ổn định cuộc sống ông Đ bắt buộc phải cho gắn nhôm kính che mưa che
nắng. Việc phòng Quản đô thị cho rằng gắn nhôm kính trên ban công hành
vi xây dựng sai phép nhận định không hợp tình, hợp lý. Bởi vì, tại khoản 2 Điều
12 của Quyết định 135/QĐ-UBND cho phép trang trí mặt tiền ban công bằng ô
kính. Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông số 02/2014/TT-
BXD ngày 12/02/2014 của Bộ X quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản,
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng k
thuật, quản lý phát triển nhà và công sở, quy định cụ thể như sau: “Việc xây dựng
nhà riêng lẻ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không coi hành vi
xây dựng sai phép: a) Thay đổi thiết kế bên trong công trình không ảnh hưởng
đến việc phòng cháy chữa cháy; môi trường; công năng sdụng; kết cấu chịu lực
chính hoặc kiến trúc mặt ngoài công trình”.
Việc căn nhà của ông gắn nhôm kính trên ban công hoàn toàn phục vụ cho
mục đích sử dụng, sự việc này không ảnh hưởng đến việc phòng cháy chữa cháy,
môi trường, công năng sử dụng, kết cấu chịu lực chính hoặc kiến trúc mặt ngoài
công trình. Như vậy, việc gắn nhôm kính tại ban công không phải là hành vi xây
dựng trái phép. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 31 nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật đất đai:“Trường
hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải
ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng không đúng
giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình nay phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được quan thẩm quyền phê duyệt”. Căn nhà của ông có phần
diện tích 6,4m
2
mà Phòng Quản Đô thị cho là diện tích xây dựng sai phép được
gắn nhôm kính trên ban công hoàn toàn không ảnh hưởng đến an toàn công trình
nhà của ông xây dựng hoàn toàn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được
UBND thành phố H p duyệt. Theo Văn bản s 2940/UBND-QLĐT ngày
06/7/2023 của Phòng Quản lý đô thị quận G thì hiện nay quy hoạch lộ giới đường
Trần Thị N đã thay đổi chỉ còn 20m (bao gồm 4,75m vỉa hè mỗi bên lòng đường
10,5m), nvậy phần ban công nhà ông nằm trong ranh đất ông được công
4
nhận quyền sử dụng đất, do đó ông đđiều kiện được hoàn công công trình xây
dựng.
Nay ông yêu cầu Tòa án:
- Hủy Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 28/11/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận G về việc giải quyết khiếu nại của ông Võ Quang Đ;
- Yêu cầu Ủy ban nhân dân quận G thực hiện thủ tục hoàn công đối với nhà
đất số A T, Phường G, quận G, Thành phố Hồ Chí MinhMinh.
Người bị kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G có văn bản ý kiến đối với
yêu cầu của người khởi kiện như sau:
* Đối với nội dung yêu cầu hủy Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 28
tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G:
Nhà đất số 112 Trần Thị N (thửa đất số 26-1; 28-1, tờ bản đồ số 12), Phường
G, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh được Ủy ban nhân dân quận G cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 00254/2B/181/UB/CV-04 ngày 04 tháng 6 năm
2004 cho ông Quang Đ, cập nhật diện tích xây dựng trên thửa đất số 28-1 ngày
05 tháng 12 năm 2006.
Năm 2012, ông Quang Đ xây dựng phần diện tích đất còn lại thửa
26-1 theo Giấy phép xây dựng số 4020/GPXD ngày 19 tháng 12 năm 2012
Điều chỉnh thiết kế số 23/ĐCTK ngày 11 tháng 01 năm 2013 do Ủy ban nhân dân
quận G cấp. Theo Bản vẽ thiết kế đính kèm Giấy phép xây dựng số 4020/GPXD
ngày 19 tháng 12 năm 2012 Điều chỉnh thiết kế số 23/ĐCTK ngày 11 tháng 01
năm 2013, công trình xây dựng nêu trên được cấp phép là nhà ở riêng lẻ với quy
04 tầng, diện tích xây dựng (tầng một): 39.32m
2
; diện tích sàn xây dựng:
170.09m
2
(ban công vươn ra trên không gian lộ giới 1,2m); chiều cao toàn công
trình: 14.4m và phần diện tích đất trước nhà trong phạm vi lgiới (diện tích đất
trong phạm vi lộ giới không được công nhận) được ghi nhận là sân.
Ngày 09 tháng 4 năm 2021, ông Võ Quang Đđơn gửi Ủy ban nhân dân
quận G đề nghị kiểm tra và ý kiến đối với hiện trạng xây dựng không đúng
giấy phép xây dựng số 4020/GPXD ngày 19 tháng 12 năm 2012 Điều chỉnh
thiết kế số 23/ĐCTK ngày 11 tháng 01 năm 2013 do Ủy ban nhân dân quận G cấp
tại thửa đất số 26-1; 28-1, tờ bản đồ số 12, Phường G, quận G.
Qua soát hồ kiểm tra hiện trạng thực tế công trình xây dựng nêu
trên, ngày 02 tháng 6 năm 2021, Ủy ban nhân dân quận G Văn bản số
2007/UBND-QLĐT phúc đáp đơn của ông Võ Quang Đ, theo đó có ý kiến:
“Tăng diện tích xây dựng phần sân trước vi phạm ranh lộ giới với diện tích
12.5m
2
. Kết cấu: kèo sắt, tường gạch, mái tôn. Tăng diện tích xây dựng phòng
trên ban công tại tầng 02, 03, 04 với diện tích (0.6m x 1.8m) x 2 +(1.2m x 3.56m)
= 6.4m
2
. Kết cấu tường gạch + nhôm kính.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 79 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày
27/11/2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm nh chính trong hoạt động đầu
xây dựng. Theo đó, phần xây dựng khác giấy phép xây dựng trên không phù
hợp quy hoạch, quy chuẩn xây dựng do không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại
5
Khoản 9 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Từ những sở nêu trên, Ủy ban nhân dân quận G nhận thấy phần diện
tích xây dựng không đúng giấy phép của công trình xây dựng tại thửa 26-1; 28-1
tờ bản đồ số 12, Phường G, quận G không phù hợp quy hoạch, quy chuẩn xây
dựng theo quy định.”
Không đồng ý Văn bản số 2007/UBND-QLĐT ngày 02 tháng 6 năm 2021
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G, ông Quang Đ đơn khiếu nại ngày
06 tháng 01 năm 2022.
Sau khi nhận đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G đã giao
Phòng Quản đô thị tham mưu giải quyết đơn khiếu nại của ông Đ. Quá trình
tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, Phòng Q đã kiểm tra hiện trạng công trình
xây dựng, ghi nhận công trình xây dựng không đúng nội dung giấy phép được
cấp, cụ thể:
“Tăng diện tích xây dựng phần sân tại tầng 1 vi phạm lộ giới với diện tích
12.5m
2
, kết cấu kèo sắt, tường gạch, mái tôn.
Một phần diện tích ban công vươn ra trên không gian lgiới tại tầng 2, 3
(0.6m x 1.8m x 2 = 2.16m
2
) xây dựng thành phòng và toàn bộ diện tích ban công
vươn ra trên không gian lộ giới tại tầng 4 (1.2m x 3.56m = 4.27m
2
) xây dựng
lắp kính thành phòng”.
Căn cứ khoản 2 Điều 79 Nghđịnh số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây
dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kthuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của
Bộ X quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ- CP ngày
27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
đầu xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản sử dụng nhà ng sở quy
định:
1. Hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng; xây dựng không có
giấy phép xây dựng theo quy định phải giấy phép xây dựng; xây dựng sai
thiết kế được phê duyệt, sai quy hoạch xây dựng được phê duyệt hoặc thiết kế đô
thị được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, ngoài việc
bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP nếu
đáp ứng đủ 6 điều kiện sau đây:
a) Hành vi vi phạm xảy ra từ ngày 04/01/2008 đã kết thúc trước ngày
15/01/2018 nhưng sau ngày 15/01/2018 mới được người thẩm quyền phát hiện
hoặc đã được phát hiện trước ngày 15/01/2018 đã một trong các văn bản
sau đây: Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
6
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc quyết định áp dụng bổ
sung biện pháp khắc phục hậu quả;
b) Không vi phạm chỉ giới xây dựng,
c) Không ảnh hưởng các công trình lân cận;
d) Không có tranh chấp;
đ) Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp;
e) Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan thẩm quyền phê
duyệt.
Căn cứ khoản 2 Điều 12 quy định về kiến trúc nhà liên kế trong khu đô thị
hiện hữu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số
135/2007/-UBND ngày 08/12/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố H quy
định “Trên phần ban công vươn ra trên không gian lộ giới không được phép xây
dựng thành phòng...”.
Từ những căn cứ nêu trên, Ủy ban nhân dân quận G nhận thấy hành vi xây
dựng phần diện tích sân (diện tích đất sân này không được công nhận) thành nhà
tại tầng 1 với diện tích 12.5m
2
, kết cấu kèo sắt, tường gạch, mái tôn vi phạm lộ
giới nên không thỏa điều kiện về “Không vi phạm chỉ giới xây dựng” cũng
không thỏa điều kiện “xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp”; diện
tích ban công vươn ra trên không gian lộ giới tại tầng 2, 3 (0.6m x 1.8m x 2 =
2.16m
2
) xây dựng thành phòng và toàn bộ diện tích ban công vươn ra trên không
gian lộ giới tại tầng 4 (1.2m x 3.56m = 4.27m
2
) xây dựng và lắp kính thành phòng
không phù hợp quy định tại Khoản 2 Điều 12 quy định về kiến trúc nhà liên kế
trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn thành phố HChí Minh ban hành kèm theo
Quyết định số 135/2007/QĐ-UBND ngày 08/12/2007 của Ủy ban nhân dân thành
phố nên không thỏa điều kiện “Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được
quan có thẩm quyền phê duyệt”.
vậy, Ủy ban nhân dân quận G ban hành Văn bản số 2007/UBND-QLĐT
về phúc đáp đơn của ông Võ Quang Đ, xác định công trình xây dựng không đúng
giấy phép xây dựng được cấp tại thửa 26-1; 28-1, tbản đồ số 12, Phường G,
quận G không phù hợp quy hoạch, quy chuẩn xây dựng theo quy định là đúng.
Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G ban hành Quyết định s284/QĐ-
UBND ngày 28 tháng 01 năm 2022 về việc giải quyết khiếu nại của ông Quang
Đ (lần đầu) theo đó quyết định “Giữ nguyên Văn bản số 2007/UBND-QLĐT ngày
02 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G về phúc đáp đơn của
ông Quang Đ liên quan đến việc ông Đ đề nghị kiểm tra và ý kiến bằng văn
bản đối với hiện trạng nhà xây dựng không đúng Giấy phép xây dựng số
4020/GPXD ngày 19/12/2012 Điều chinh thiết kế số 23/ĐCTK ngày
11/01/2013 đối với căn nhà số A T, Phường G, quận G (thuộc thửa 26-1 28-1,
tờ bản đồ số 12).”
Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G ban hành Quyết định số 284/QĐ-
UBND ngày 28 tháng 01 năm 2022 về việc giải quyết khiếu nại của ông Võ Quang
Đ (lần đầu) đúng quy định. Do đó, ông Quang Đ khởi kiện yêu cầu tòa án
7
giải quyết: Hủy Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G là không sở, người bị kiện yêu cầu Tòa
án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên bác đơn khiếu kiện của ông Quang
Đ.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân quận G ý
kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện:
Đối với nội dung cho phép ông Quang Đ được làm thủ tục hoàn công
đối với nhà đất số A T, Phường G, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai, Ủy ban
nhân dân quận G không thẩm quyền giải quyết hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở (hoàn công).
Tại Bản án bành chính sơ thẩm số 1464/2023/HC-ST ngày 21 tháng 8 năm
2023 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên xử:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; khoản 1, điểm a khoản 2, Điều
116; khoản 1 Điều 158; khoản 2 Điều 173; khoản 1, Điều 193 của Luật Tố tụng
hành chính năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Thông tư s03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ X quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động
sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai và Nghị định số
01/2017/NĐ- CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ khoản 2 Điều 32 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Võ Quang Đ, gồm:
- Yêu cầu hủy Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 28/11/2022 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận G về việc giải quyết khiếu nại của ông Võ Quang Đ;
- Yêu cầu Ủy ban nhân dân quận G thực hiện thủ tục hoàn công đối với nhà
đất số A T, Phường G, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra án thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo theo quy định.
Ngày 21/8/2023, ông Võ Quang Đ đơn kháng cáo không đồng ý với bản
án sơ thẩm, đề nghị sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện.
8
Tại phiên tòa, ông Đ giữ nguyên yêu cầu kháng cáo trình bày: đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo, chấp nhận yêu cầu khởi kiện hủy Quyết
định số 284 ngày 28/01/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Về thủ tục: Hội đồng
xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ
luật tố tụng hành chính, đơn kháng cáo của người khởi kiện trong hạn luật định.
Về nội dung: Tòa án cấp thẩm xét xử bác yêu cầu khởi kiện của ông Đ
căn cứ, đúng quy định. Tại phiên tòa, ông Đ có kháng cáo nhưng không cung cấp
được tài liệu mới chứng minh cho yêu cầu của mình nên Đề nghị Hội đồng xét xử
bác kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cvào kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, quan điểm của vị
đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Kháng cáo của người khởi kiện ông Võ Quang Đ trong hạn luật định
và hợp lệ nên được Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên a phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền cùng người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân quận G vắng mặt đơn xin
xét xử vắng mặt. Do đó, căn c Điều 225 Luật tố tụng hành chính, Tòa án tiến
hành xét xử v án theo quy định của pháp luật.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án, thời hiệu khởi kiện, đối tượng khởi
kiện và người tham gia Tố tụng, Tòa cấp sơ thẩm xác định là đúng quy định pháp
luật.
[3] Xét nội dung kháng cáo của ông Võ Quang Đ:
[3.1]. Theo Giấy phép xây dựng số 4020/GPXD ngày 19 tháng 12 năm
2012 (đính kèm Bản vẽ thiết kế) Điều chỉnh thiết kế số 23/ĐCTK ngày 11
tháng 01 năm 2013 (đính kèm Bản vẽ thiết kế) do Ủy ban nhân dân quận G cấp,
công trình xây dựng nhà đất số A T, Phường G, quận G của ông Đ là nhà ở riêng
lẻ với quy mô 04 tầng, diện tích xây dựng (tầng một): 39.32m
2
; diện tích sàn xây
dựng: 170.09m
2
(ban công vươn ra trên không gian lgiới là 1,2m); chiều cao
toàn công trình: 14.4m và phần diện tích đất trước nhà trong phạm vi lộ giới (diện
tích đất trong phạm vi lộ giới không được công nhận) được ghi nhận là sân.
[3.2]. Theo Biên bản ghi nhận hiện trạng do Phòng Quản đô thquận G
lập ngày 06/5/2021 có sự chứng kiến của ông Đ đã ghi nhận công trình xây dựng
của ông Đ không đúng theo giấy phép được cấp, cụ thể “Tăng diện tích xây dựng
phần sân trước vi phạm ranh lộ giới với diện tích 12.5m
2
. Kết cấu: kèo sắt, tường
gạch, mái tôn. Tăng diện tích y dựng phòng trên ban công tại tầng 02, 03, 04
với diện tích (0.6m x 1.8m) x 2 + (1.2m x 3.56m) = 6.4m
2
. Kết cấu tường gạch +
9
nhôm kính”. Hành vi này của ông Đ vi phạm một trong các điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ X.
Mặt khác, ông Đ cũng thừa nhận sau khi xây dựng nhà, quá trình sử dụng ông có
lợp tôn trên phần đất trống tầng trệt nằm trong lộ giới quy hoạch phần ban cộng
các tầng 2, 3, 4 ông lắp nhôm, kính che mưa nắng; tuy nhiên ông cho rằng việc
gắn nhôm, nh không phải hành vi xây dựng trái phép và giống toàn bộ các hộ
dân ở xung quanh.
[3.3]. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 12 quy định về kiến trúc nhà liên kế
trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn thành phố HChí Minh ban hành kèm theo
Quyết định số 135/2007/QĐ-UBND ngày 08/12/2007 của Ủy ban nhân dân thành
phố H quy định “Trên phần ban công vươn ra trên không gian lộ giới không được
phép xây dựng thành phòng.....”. Xét việc ông Đ lắp nhôm, kính làm tăng diện
tích xây dựng phòng trên ban công tại các tầng 2, 3, 4 là không phù hợp với quy
định nêu trên.
Do đó, Văn bản số 2007/UBND-QLĐT ngày 02 tháng 6 năm 2021 có nội
dung ghi nhận công trình xây dựng của ông Đ không đúng giấy phép xây dựng
được cấp, không phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn xây dựng theo quy định là
căn cứ, đúng thực tế. Nên, xét Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 28/01/2022
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận G về việc giải quyết khiếu nại của ông
Quang Đ (lần đầu) nội dung giữ nguyên Văn bản số 2007/UBND-QLĐT ngày
02 tháng 6 năm 2021 là có cơ sở, đúng quy định của pháp luật.
[3.4]. Đối với yêu cầu Ủy ban nhân dân quận G phải thực hiện thủ tục hoàn
công đối với công trình xây dựng nhà đất số A T, Phường G, quận G.
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ thì thẩm quyền thực hiện việc đăng ký đất đai và
tài sản gắn liền với đất thuộc Văn phòng đăng đất đai, không thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân. Do đó, đối với yêu cầu khởi kiện này, ông Đ sẽ nộp hồ
đến Văn phòng đăng ký đất đai để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
[4] Từ những căn cứ trên, xét Tòa cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông Đ là có căn cứ, đúng pháp luật; ông Đ kháng cáo nhưng không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào khác so với cấp sơ thẩm, nên Hội đồng xét
xử không có cơ sở để chấp nhận kháng cáo. Cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[5] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố H
Chí Minh tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xnên được
chấp nhận.
[6] Án phí hành chính phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
ông Võ Quang Đ phải chịu án phí theo quy định.
[7] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
10
Căn cứ khoản 1 điều 241 Luật tố tụng hàng chính năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UNTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plphí Tòa
án;
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của người khởi kiện ông Võ Quang Đ. Giữ
nguyên Bản án hành chính thẩm số 1464/2023/HC-ST ngày 21 tháng 8 năm
2023 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Về án phí hành chính phúc thẩm: ông Võ Quang Đ phải chịu 300.000 đồng;
được khấu trừ số tiền tạmng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002385
ngày 28/9/2023 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các quyết định khác ca bn án sơ thm không kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án phúc thm có hiu lc thi hành k t ngày tuyên án./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Trn Văn Mười Nguyn Th Thúy Hòa
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Lê Văn An
Tải về
384-2024-HC-PT-CAP-CAO-TPHCM 384-2024-HC-PT-CAP-CAO-TPHCM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

384-2024-HC-PT-CAP-CAO-TPHCM 384-2024-HC-PT-CAP-CAO-TPHCM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án mới nhất