Bản án số 38/2025 ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 38/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 38/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025

Tên Bản án: Bản án số 38/2025 ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 38/2025
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn vì mâu thuẫn gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 38/2025/HNGĐ-ST.
Ngày 24 - 6 - 2025.
V/v “Kiện xin ly hôn, nuôi con
chung”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Xuyên.
Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Phương và bà Nguyễn Thị Chương.
- Thư phiên tòa: Đỗ Thị Nhung - Thư Toà án nhân dân thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam xét xử thẩm công khai vụ án thsố 81/2024/TLST-HNGĐ ngày
25 tháng 10 năm 2024 thụ lý yêu cầu phản tố số 81B/2024/TLST-HNGĐ ngày
16/12/2024, về tranh chấp “Kiện xin ly hôn, nuôi con chung, chia tài sản chung
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng
5 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng
6 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Đỗ Trng V, sinh năm 1974.
Nơi ĐKHKTT: thôn TT, xã LC, huyn TL, tnh Hà Nam.
Địa chỉ: số nhà 406, đường LL, tổ MT, phường LC, thành phố PL, tỉnh Hà Nam.
* Bị đơn: Bà Trần Thị Thanh X, sinh năm 1976.
Nơi ĐKHKTT: tổ 9B, phường CC, thành phố PL, tỉnh Nam; địa chỉ: ngõ 68,
đường NSL, phường LC, thành phố PL, tỉnh Nam. Nơi làm việc: Phòng Quản
lý chất lượng công tác xã hội - Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca Trn Th Thanh X Nguyn
Th Thu Lan - Luật thuộc Văn phòng luật Phúc Thọ; địa ch: s 23 H Đắc
Di, phường Nam Đồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Ni.
* Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
+ U ban nhân dân xã Liêm Cn, huyn Thanh Liêm, tnh Hà Nam.
Địa ch tr s: xã Liêm Cn, huyn Thanh Liêm, tnh Hà Nam.
Đại din theo pháp luật: Ông Hà Đức T - Chc v: Quyn Ch tch UBND xã.
Đại din theo u quyn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1983; ng chức
p pháp - H tch xã Liêm Cn.
+ Ông Đỗ Minh B, sinh năm 1945.
2
Nơi ĐKHKTT: thôn TT, xã LC, huyn TL, tnh Hà Nam.
Địa ch S nhà 2, ngõ 16, đường PNT, phường CC, thành ph PL, tnh Hà Nam.
+ Anh Phạm Văn T, sinh năm 1985.
+ Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1987.
Cùng địa chỉ: tổ dân phố VLT, phường TL, thành phố PL, tỉnh Hà Nam.
(Phiên tòa có mt ông V, X, bà Lan; vắng mặt ông T, ông B, anh T, chị T).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, các bản tự khai của các đương sự, các tài liệu
khác trong hồ vụ án trong quá trình giải quyết, xét xử thì nội dung vụ án
như sau:
1. Về hôn nhân: Ông Đỗ Trọng V Trần Thị Thanh X đã tự nguyện tổ
chức cưới hỏi về chung sống với nhau từ năm 1997. Tuy nhiên, vào thời điểm
năm 1997 do điều kiện khách quan ông chưa đăng kết hôn nên đến ngày
06/3/2013 ông đã đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Liêm Cần, huyện
Thanh Liêm, tỉnh Nam. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông tiếp tục chung sống
đến năm 2019 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn và căng thẳng nên ông bà đã sống ly
thân cho đến nay. Nguyên nhân chính do hai bên không còn phù hợp với nhau v
quan điểm sống cách sống, nên vợ chồng không thể tiếng nói chung. Trong
thời gian sống ly thân hai bên không quan tâm đến cuộc sống của nhau chấm dứt
quan hệ vợ chồng từ đó X đã chuyển đi khỏi nhà thuê trọ ở nên tình cảm ông bà
dành cho nhau không còn nữa. Do đó, ông V đã làm đơn khởi kiện xin ly hôn
X. Trước yêu cầu xin ly hôn của ông V, tại đơn phản tngày 13/11/2024, bà X đề
nghị Huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa ông V. Tuy nhiên, tại đơn xin rút
toàn bộ yêu cầu phản tố bà X xin rút yêu cầu Huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Đến
nay, cả ông V và X đều xác định mâu thuẫn giữa vợ chồng ôngđã quá trầm
trọng không thể duy trì mối quan hệ hôn nhân với nhau, mục đích hôn nhân không
đạt được nên ông V xin ly hôn bà X X cũng nhất trí thuận nh ly hôn với ông
V.
* Quan điểm của Uỷ ban nhân dân Liêm Cần trước yêu cầu phản tố đề
nghị Huỷ việc kết hôn trái pháp luật của X, đề nghị Toà án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
2. V con chung: Ông V bà X thng nhất xác định v chng 02 con
chung là Đỗ Thu H, sinh ngày 06/11/1998 (con gái) đã trưng thành nên ông
không đề ngh gii quyết và cháu Đ Quang H, sinh ngày 05/9/2007 (con trai). Khi
ly hôn, c ông V, bà X đều xin được nuôi dưỡng cháu Đỗ Quang H không yêu
cu vic cấp dưỡng nuôi con chung.
Con nuôi, con riêng: Bà X, ông V thng nht không có. Hin bà X không có
thai nghén gì.
* Quan điểm của cháu Đỗ Quang H: Tại bản tự khai cháu H có nguyện vọng,
khi bố mẹ cháu ly hôn cháu xin được ở với bố là ông Đỗ Trọng V.
* Quan điểm của đại diện t9, phường Châu Cầu, thành phố Phủ Lý: Đề nghị
Tòa án giải quyết việc ly hôn và nuôi con chung, chia tài sản chung của ông V, bà
X theo quy định của pháp luật.
3
3. Về tài sản:
* Quan điểm của ông Đỗ Trọng V: Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết
vụ án, ông V cho rằng trong thời khôn nhân vợ chồng ông tài sản chung :
Thửa đất số 5, tờ bản đồ số PL6 (naytờ bản đồ số 27 bản đồ phường Tân Liêm),
diện tích 84m
2
; tại địa chỉ: tổ dân phố Văn Lâm Trại, phường Tân Liêm, thành ph
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, đã được Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AE 802732 ngày 22/6/2006 mang tên
hộ ông Đỗ Trọng V Trần Thị Thanh X. Trên đất không xây dựng công
trình cả. phía trước thửa đất vợ chồng ông xây 01 căn nhà cấp 4 diện tích
khoảng 54m
2
tường xây gạch đỏ, mái lợp Proximăng hiện đang cho vợ chồng anh
Phạm Văn T, chị Nguyễn Thị T thuê để kinh doanh. Khi ly hôn ông đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, ông xin sử dụng thửa đất trên và ông
sẽ trách nhiệm trả chệnh lệch bằng tiền cho X. Ngoài ra, vchồng ông không
có tài sản chung nào khác; tài sản riêng không có.
* Quan điểm của Trần Thị Thanh X: Tại đơn phản tố quá trình giải quyết
vụ án, bà X cho rằng vợ chồng những tài sản chung là:
- Thửa đất số 5, tờ bản đồ số PL6 (nay là tờ bản đồ số 27 bản đồ phường Tân
Liêm), diện tích 84m
2
; tại địa chỉ: tổ dân phố Văn Lâm Trại, phường Tân Liêm,
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam như ông V đã kê khai và đề nghị giải quyết.
- Thửa đất số 79, tbản đồ số 8, diện tích 72,8m
2
; tại địa chỉ: số nhà 2, ngõ
16, Phạm Ngọc Thạch, t 9B, phường Châu Cầu, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
do vợ chồng mua năm 2009, trên thửa đất xây ncấp 4. Năm 2013 đã đập
ra xây được nhà 01 tầng năm 2018 đã sửa chữa, nâng cấp lên tầng 2, tầng 3
hoàn thiện nhà xây 3 tầng. Quá trình giải quyết vụ án, bà mới biết được là ông V
đã chuyển sang tên ông V và sau đó tặng cho bố đẻ ông V là ông Đỗ Minh B. Do
đó, X đề nghị Huỷ văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung vợ chồng giữa
ông V và ngày 05/4/2013 lập tại Văn phòng công chứng Kim Thanh (nay là Văn
phòng ng chứng Vũ Hằng); Huỷ hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất ngày 24/5/2023 giữa ông V ông Đỗ Minh B tại Văn phòng công
chứng Hằng; Huỷ giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với
đất cấp ngày 06/6/2023 mang tên ông Đỗ Minh B đối với thửa đất trên. đề nghị
xác định thửa đất số 79, tờ bản đồ số 8, diện tích 72,8m
2
; tại địa chỉ: số nhà 2, ngõ
16, Phạm Ngọc Thạch, tổ 9B, phường Châu Cầu, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng.
* Quan điểm của ông Đỗ Minh B: Về nguồn tiền mua nhà đất và cải tạo ngôi
nhà tại Thửa đất số 79, tờ bản đồ số 8, diện tích 72,8m
2
; tại địa chỉ: số nhà 2, ngõ
16, Phạm Ngọc Thạch, tổ 9B, phường Châu Cầu, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
tiền của ông nhờ vợ chồng anh V, chị X mua hộ. Đến năm 2023, ông yêu cầu
anh V trả lại nhà đất cho ông. Hiện nay, ông đang quản lý, sử dụng. Do đó, chị X
đề nghị Huỷ các văn bản công chứng là Văn bản thoả thuận chia tài sản chung vợ
chồng ngày 05/4/2013; Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa anh V ông;
Huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông ngày 06/6/2023 ông không
đồng ý.
* Quan điểm của anh Phạm Văn T, chị Nguyễn Thị T: Năm 2014 vợ chồng
anh chị thuê ngôi ncủa ông V, X xây trước thửa đất số 5, tờ bản đồ số PL6
4
(nay tờ bản đồ số 27 bản đồ phường Tân Liêm), diện tích 84m
2
; tại địa chỉ: tổ
dân phố Văn Lâm Trại, phường Tân Liêm, thành phố PhLý, tỉnh Hà Nam để
mở cửa hàng kinh doanh. Tiền thuê nhà hàng tháng thì vợ chồng anh chị vẫn trả
cho ông V. Do đó, anh chị đề nghị giải quyết theo pháp luật.
* Ngày 02/4/2025 ngày 03/4/2025, Hội đồng định giá tài sn thành ph Ph
Lý đã tiến hành định giá tài sản đang có tranh chp gia ông V, bà X, kết qu như
sau:
- Thửa đất s 79, t bản đ s 8, din tích 72,8m
2
, tại địa ch: t 9, phường
Minh Khai (nay là t 9B, phường Châu Cu), thành ph Ph Lý, tnh Hà Nam, có
giá tr là: 960.960.000đ. Tài sản trên đất: 01 Nhà mái bng 3 tng, móng tông
ct thép, khung cột thép, tường xây gạch đỏ 220, ca gca nhôm kính, nn lát
gch hoa liên doanh, cu thang bn bậc đá xẻ, tay vn g, công trình ph khép kín,
cao 3,7 m =796.846.000đ (Bẩy trăm chín mươi sáu triệu, tám trăm bốn mươi sáu
nghìn đồng). Đồ dùng gia dụng trong gia đình =12.300.000đ (Mười hai triu, ba
trăm nghìn đồng).
Tng giá tr đất, tài sản trên đất, đồ dùng gia dụng trong gia đình là:
960.960.000đ + 796.846.000đ + 12.300.000đ = 1.770.106.000đ (Mt t, bẩy trăm
bẩy mươi triệu, một trăm linh sáu nghìn đồng).
- Thửa đt s 5, t bản đồ s PL6 (nay t bản đồ s 27), din tích 84m
2
,
tại địa ch: thôn Văn Lâm 2, xã Liêm Tiết, huyện Thanh Liêm (nay thôn n
Lâm Trại, phường Tân Liêm, thành ph Ph Lý), tnh Nam, có tng giá tr tha
đất là: 504.000.000đ (Năm trăm linh bốn triệu đng).
4. Về công nợ: Ông V, bà X thống nhất không có, không đề nghị giải quyết.
Ngày 17/6/2025, Ông V đơn xin rút mt phn yêu cu khi kin ca ông
v chia tài sản chung đi vi thửa đt s 5, t bản đồ s PL6 (nay là t bản đồ s
27), din tích 84m
2
, tại địa ch: thôn Văn Lâm 2, xã Liêm Tiết, huyn Thanh Liêm
(nay là thôn Văn Lâm Trại, phường Tân Liêm, thành ph Ph Lý), tnh Hà Nam.
Ngày 18/6/2025, Bà X có đơn xin rút toàn bộ yêu cu phn t.
Ngày 23/6/2025, ông B đơn xin xét x vng mt ý kiến đối vi tha
đất s 79, t bản đồ s 8, din tích 72,8m
2
và ngôi nhà 03 tng xây trên thửa đất ti
địa ch: t 9, phường Minh Khai (nay là t 9B, phường Châu Cu), thành ph Ph
Lý, tnh Hà Nam: Nay v chng anh V, ch X đã thoả thun vi nhau v phân chia
tài sn ch X đơn xin rút toàn b yêu cu phn t đối vi thửa đt trên nên
ông nht trí và không có ý kiến gì khác.
* Ti phiên tòa.
- Ông V trình y: Ông xin đưc ly n vi X; về con chung: Ông xin nuôi
cháu Đ Quang Huy và ông không u cu X cp ng nuôi con cùng ông. Các
vn đề khác ông không đngh gii quyết.
- Bà X trìnhy: Bà nht trí thun tình lyn vi ông V; v con chung: xin
nuôi cháu Đ Quang Huy không yêu cầu ông V cấp ỡng ni con cùng . Các
vn đề khác không đ ngh giải quyết.
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Ông V và
X hai con chung, cháu Đỗ Thu Hương đã trưởng thành trên 18 tuổi, còn cháu
5
Đỗ Quang Huy sinh 05/9/2007 đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo nguyện
vọng của bà X.
* Đi din Vin kiểm t tham gia phiên a phát biu quan đim về việc tuân theo
pháp lut ca Thm phán, Hi đngt x, nhng nời tham gia t tng; ý kiến v
vic giải quyết v án:
- Vic tuân theo pháp lut trong thi gian chun bxét x: Thm phán đã thc hin
đúng nhim vụ, quyn hn như: thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyn, đúng trình
t, th tc trong giai đon chuẩn bị xét xử.
- Việc tn theo pp lut ca Hi đng t xử và Thư ký ti phiên tòa: Tại phn
tòa hôm nay Hi đồng xét x và T ký đã tuân theo đúng các quy đnh ca B luật t
tng n s v vic xét x thm ván.
- Việc chp nh pháp lut của ngưi tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn
ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều đã thc hiện đầy đủ quyn nga vụ t
tng của mình theo quy đnh của Blut tố tng n sự.
- Ý kiến vviệc giải quyết ván: Đ ngh Hi đồng t xử xem xét, quyết đnh:
Áp dng các Điều 28; 35; 39; 68; 144; 147; 217; 244; 227; 228 của Bộ luật T
tụng dân sự.
Áp dụng các Điều 51; 54; 55; 58; 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân và gia đìnhm
2014.
Áp dng Lut phí lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hội
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án:
Chp nhận một phn yêu cầu khởi kin ca ông Đỗ Trng V.
Đình ch vic giải quyết đối với yêu cầu khi kin ca ông Đ Trng V về vic
gii quyết i sn chung của vchồng.
Đình ch vic giải quyết đi vi toàn byêu cu phản t ca bà Trn Th Thanh X.
- V hôn nhân: Xcông nhn thuận tình ly hôn gia ông Đ Trng V và bà Trần
Th Thanh X.
- V con chung: Giao ông V được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục cháu Đỗ Quang H cho đến khi cháu H trưởng thành đủ 18 tuổi X
không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về án phí ly hôn: Các đương sự phải nộp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Trần Thị Thanh X hkhẩu thường trú tại tổ 9B,
phường Châu Cầu, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam và bà X đang ở ngõ 68, đường
Ngô Sĩ Liên, phường Liêm Chính, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Căn cứ khoản
1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự thì vụ án “kiện ly hôn, nuôi con chung” giữa ông Đỗ Trọng V Trần
Thị Thanh X thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam.
6
[2] V vic xét x vng mặt người tham gia t tng: Những người quyn
lợi nghĩa vụ liên quan vng mặt nhưng đã đơn xin vng mt nên vic xét x vng
mt h tại phiên tòa được thc hiện theo quy định tại Điều 228 ca B lut T tng
dân s.
[3] Về việc rút yêu cầu của đương sự: Nguyên đơn ông Đỗ Trọng V rút một
phần yêu cầu khởi kiện vgiải quyết tài sản chung, bị đơn bà Trần Thị Thanh X rút
toàn bộ yêu cầu phản tố. Xét thấy việc rút yêu cầu của các đương sự hoàn toàn
tự nguyện, phù hợp pháp luật. Tại phiên tòa, X nhất trí với việc rút một phần yêu
cầu khởi kiện của ông V về chia tài sản chung, ông V cũng nhất tvới việc rút toàn
bộ yêu cầu phản tố của X. Hội đồng xét xchấp nhận việc rút yêu cầu của các
đương s đình chỉ việc giải quyết vụ án đối với phần các đương sự đã rút yêu
cầu theo quy định tại Điều 217; Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về hôn nhân: Cuộc hôn nhân giữa ông Đỗ Trọng V và bà Trần Thị Thanh
X hôn nhân hợp pháp, đăng kết hôn vào ngày 06/3/2013 tại UBND Liêm
Cần, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, nên đã thoả mãn các điều kiện, trình tự thủ
tục kết hôn được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bảo vệ.
Sau tổ chức cưới hỏi, chung sống đăng kết hôn vợ chồng ông cũng
đã có thời gian chung sống hạnh phúc nhưng sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do cách sống, quan điểm sống của hai bên không còn
hợp nhau, vợ chồng hay cãi chửi nhau, nhiều lần mâu thuẫn căng thẳng có xô sát.
Từ năm 2019 đến nay vchồng đã sống ly thân nhau, thời gian sống ly thân vợ
chồng không quan tâm chăm sóc đến nhau chấm dứt mọi quan hệ tình cảm. Thực
tế cho thấy ông V xin ly hôn, X cũng đồng ý ly hôn ng chứng tỏ ông không
còn tình cảm với nhau và không muốn duy trì mối quan hệ hôn nhân với nhau nữa.
Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, việc thuận tình ly hôn giữa ông V và
X hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với thực tế pháp luật được quy định tại
Điều 55 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử xử công nhận
sự thuận tình ly hôn như nguyện vọng của ông V, bà X.
[5] V con chung: Ông V X 02 con chung Đỗ Thu H, sinh ngày
06/11/1998 (con gái) cháu Đ Quang H, sinh ngày 05/9/2007 (con trai). Hin
nay, con chung Đỗ Thu H đã trưởng thành, lao động, t lập được nên ông V và bà
X không đề ngh gii quyết. n cháu Đỗ Quang H c ông V bà X đều xin được
nuôi dưỡng cháu Đỗ Quang H không yêu cu vic cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét yêu cu xin nuôi con chung ca ông V, X, Hội đng xét x thy rng:
Nguyn vng xin nuôi con chung ca ông đều chính đáng. Tuy nhiên xét điều
kin mi mt v kinh tế, chăm sóc, nuôi dạy của đôi bên sau khi ly hôn thì thy,
ông V, X đều có thu nhp điu kin kinh tế ngang nhau. Nguyn vng ca
cháu H mun vi ông V n để n định cuc sng đảm bo quyn li ca con
chung cn giao cho ông Đỗ Trng V nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Đ Quang H.
X không phi cấp dưỡng nuôi con chung là phù hp thc tế và pháp lut theo quy
định tại Điều 81 ca Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Con nuôi, con riêng: Vợ chồng thống nhất không có. Hiện nay X không
thai nghén gì, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
7
[6] Về tài sản chung: Do ngày 17/6/2025 ông V có đơn xin rút một phần yêu
cầu về chia tài sản chung. Ngày 18/6/2025 X đơn xin rút toàn bộ yêu cầu
phản tố về chia tài sản chung. Do vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về công nợ: Ông V, X đều xác định không công nợ chung, không
đề nghị giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập.
[8] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản:
- Đối với thửa đất số 79, tờ bản đồ số 8, diện tích 72,8m
2
; tại địa chỉ: số n
2, ngõ 16, Phạm Ngọc Thạch, tổ 9B, phường Châu Cầu, thành phố Phủ Lý, tỉnh
Nam, tổng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản hết 6.000.000
đồng. Toàn bộ chi phí này do bà X đã nộp.
- Đối vi thửa đất s 5, t bản đồ s PL6 (nay t bản đồ s 27), din tích
84m
2
, tại địa ch: thôn Văn Lâm 2, Liêm Tiết, huyn Thanh Liêm (nay thôn
Văn Lâm Trại, phường Tân Liêm, thành ph Ph Lý), tnh Hà Nam. Tng chi phí
xem xét, thẩm định ti ch và định giá tài sn hết 8.000.000 đồng. Toàn b chi phí
này do ông V đã np.
Tại phiên tòa, ông V, X tự nguyện thỏa thuận mỗi người tnộp số tiền
chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản như đã nộp tại Tòa. Do vậy,
ông V và X không phải thanh toán cho nhau tiền chí phí xem xét thẩm định tại
chỗ và định giá tài sản.
[9] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Ông V, bà X mỗi người phải nộp 75.000 đồng.
Ông V và bà X được đối trừ với số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[10] Về quyền kháng cáo: Các đương sự thực hiện quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 144; Điều 147; Điều 217; Điều 244; Điều 228; Điều 271; Điều 273; Điều 280
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các Điều 51; 54; 55; 58; 81; 82; 83 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014.
- Căn cứ Lut phí và l p s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hội
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Trọng V.
2. Đình chỉ việc giải quyết vụ án đối với một phần yêu cầu khởi kiện của ông
Đỗ Trọng V về yêu cầu chia tài sản chung.
3. Đình chỉ việc giải quyết vụ án đối với toàn bộ yêu cầu phản tố của bà Trần
Thị Thanh X.
4. Xử công nhận thun tình ly hôn giữa ông Đỗ Trọng V Trn Th Thanh
X.
5. Vcon chung: Giao ông ĐTrọng V được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con chung của vợ chồng cháu Đỗ Quang H, sinh ngày
8
05/9/2007 (con trai) cho đến khi cháu Đỗ Quang H trưởng thành đủ 18 tuổi. Trần
Thị Thanh X không phải cấp ng nuôi con chung cùng ông Đỗ Trọng V.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
Người trc tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cn
tr ngưi không trc tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng,
giáo dc con.
6. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Ông Đỗ Trọng V
tự nộp 8.000.000đ (tám triệu đồng), Trần Thị Thanh X tự nộp 6.000.000đ (sáu
triệu đồng). Ông Đỗ Trọng V Bà Trần Thị Thanh X đã nộp đủ tiền chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản.
7. Về án phí:
- Án phí ly hôn thẩm: Ông Đỗ Trọng V Trần Thị Thanh X mỗi người
phải nộp 75.000đ (bẩy mươi lăm nghìn đồng).
Ông Đỗ Trọng V được đối trừ với số tiền đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai
số 0000493 ngày 25/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phủ Lý, tỉnh
Nam mà ông đã nộp 5.300.000đ. Ông V được nhận lại 5.225.000đ (năm triệu
hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
Bà X được đối trừ với số tiền đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0000547
ngày 16/12/2024 mà đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam là 14.850.000đ. X được nhận lại 14.775.000đ (mười bốn triệu bảy
trăm bảy mươi lăm nghìn đồng).
8. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND thành phố Phủ Lý;
- Chi cục THA Dân sự TP Phủ Lý;
- UBND Liêm cần, huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Xuyên
9
Tải về
Bản án số 38/2025 Bản án số 38/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025 Bản án số 38/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất