Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 36/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LA THỊ G - TẠ VĂN R
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16-4-2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN-TỈNH KIÊN GIANG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Ông Hà Minh Hằng.
2- Bà Trần Thị Mộng Lành.
- Thư phiên tòa: Tăng Thị Điền, Thư Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang: Trần
Thị Tuyết Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang xét xử công khai thẩm vụ án dân sự thụ số: 25/2025/TLST-HNGĐ, ngày
06 tháng 01 năm 2025 về việc: Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố:
50/2025/XXST-HNGĐ, ngày 11 tháng 3 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa
số: 47/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Chị La Thị G, sinh ngày 01/01/1982 (có mặt).
2- Bị đơn: Anh Tạ Văn R, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp L, xã H, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 21/10/2024 trong quá trình giải quyết ván nguyên
đơn chị La Thị G trình bày và yêu cầu như sau:
Về hôn nhân: Chị La Thị G anh Tạ Văn R kết hôn với nhau năm 1999,
tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân ng Yên, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang vào ngày 03/12/2002. Vợ chồng
chung sống lúc đầu rất là hạnh phúc, nhưng đến đầu năm 2022 thì phát sinh ra mâu
thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường cự cải
xung đột lẫn nhau, làm cho hạnh phúc gia đình không còn nữa, từ đó vợ chồng đã ly
thân với nhau cho đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên
chị yêu cầu xin ly hôn với anh Tạ Văn R.
2
Về con chung: 03 người con tên Tạ Kim C, sinh ngày 24/6/2000, TNgọc
D, sinh ngày 23/10/2002 Tạ Văn R1, sinh ngày 06/3/2004, hiện nay các con đã
trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thoả thuận nên không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn anh Tạ Văn R Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo thụ lý
vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải nhưng anh R vẫn vắng mặt không do cũng không ý kiến đối
với yêu cầu của chị La Thị G.
Tại phiên tòa hôm nay, chị La Thị G vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như sau:
Chị yêu cầu ly n với anh Tạ Văn R, các con đã trưởng thành nên không yêu cầu
giải quyết, về tài sản chung để vợ chồng tự thoả thuận nên không yêu cầu giải quyết,
về nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của T
ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ
và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị La Thị G xử cho chị La Thị G và anh
Tạ Văn R được ly hôn.
Về con chung: Các con đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét.
Về tài sản chung: Chị La Thị G không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về nợ chung: Chị G thừa nhận không và Không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn bị đơn trong
vụ án nơi ttrên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản 1
Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng n sự năm 2015 Tòa án nhân dân
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với anh Tạ Văn R được Tòa án triệu tập xét xử hợp
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Tạ Văn R.
[3] Về nội dung vụ án:
3
Về hôn nhân: Chị La Thị G và anh Tạ Văn R kết hôn với nhau năm 1999 và có
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Hưng Yên, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
vào ngày 03/12/2002 nên hôn nhân của chị Giúp và anh R là hợp pháp.
Về mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, dẫn đến cự cãi và xung đột với nhau, từ đó vợ chồng đã ly thân với nhau từ năm
2022 cho đến nay, trong thời gian vợ chồng ly thân anh chị và gia định cũng không tự
hoà giải với nhau được.
Từ đó, xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị La Thị G xử cho chị La Thị G anh Tạ Văn R ly hôn phù
hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung: Chị La Thị G anh Tạ Văn R 03 người con tên Tạ Kim C,
sinh ngày 24/6/2000, T Ngọc D, sinh ngày 23/10/2002 Tạ Văn R1, sinh ngày
06/3/2004, hiện nay các con đã trưởng thành và không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét.
Về tài sản chung: Chị La Thị G không yêu cầu giải quyết để tthoả thuận nên
không xem xét.
Về nchung: Chị La Thị G thừa nhận không không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét.
[4] Về án ply hôn thẩm: Chị La Thị G phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn
đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm ngàn
đồng). Vậy chị G đã nộp đủ tiền án phí.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát sở nên Hội đồng xét xử
chấp nhận, như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân s năm
2015.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị La Thị G xcho chị La Thị G
anh Tạ Văn R ly hôn.
2.Về con chung: Chị La Thị G anh Tạ Văn R 03 người con tên Tạ Kim
C, sinh ngày 24/6/2000, Tạ Ngọc D, sinh ngày 23/10/2002 Tạ Văn R1, sinh ngày
4
06/3/2004, hiện nay các con đã trưởng thành và không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét.
3. Về tài sản chung: Chị La Thị G không yêu cầu giải quyết để tthoả thuận
nên không xem xét.
4. Về nợ chung: Chị La Thị G thừa nhận không có không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét.
4. Về án phí ly hôn thẩm: Chị La Thị G phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn
đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm ngàn
đồng), theo lai thu số: 0003518 ngày 16/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy chị G đã nộp đủ tiền án phí.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm báo cho chị G mặt biết
quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, ktừ ngày tuyên án
thẩm (16/4//2025). Đối với anh R vắng mặt quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
i nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên; Đã ký và đóng du
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu Văn phòng. Phạm Thanh Tâm
5
Tải về
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất