Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 35/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Đào Thị H yêu cầu được ly hôn với anh Trần Hoàng Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31-3-2025
“V/v ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Thảo
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đoàn Thị Kiều Oanh
2. Ông Quách Minh Tấn
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thúy Kiều - Thư ký Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Tuyết Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2025/TLST-HNGĐ
ngày 06 tháng 01 năm 2025 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 36/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số: 33/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2025, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đào Thị H, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1994 (vắng
mặt);
Địa chỉ: ấp XD, xã T, huyện AB, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Anh Trần Hoàng Đ, sinh năm 1992 (vắng mặt);
Địa chỉ: ấp M40, xã TA, huyện AB, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 22 tháng 4 năm 2024, đơn yêu cầu giải quyết
xét xử vắng mặt ngày 13 tháng 3 năm 2025 và trong quá trình tố tụng, nguyên
đơn chị Đào Thị H trình bày và yêu cầu như sau:
Chị và anh Trần Hoàng Đ chung sống với nhau vào năm 2021, có đăng ký
2
kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện AB, tỉnh Kiên Giang cấp giấy
chứng nhận kết hôn ngày 15 tháng 3 năm 2021. Chị và anh Trần Hoàng Đ không
có con chung, không có tài sản chung, không có nợ người khác, người khác
không nợ anh chị. Quá trình chung sống, anh Trần Hoàng Đ không lo làm ăn kinh
tế, thường xuyên chơi bời, không quan tâm đến chị, vợ chồng thường xuyên bất
hòa cự cãi với nhau, sống không hạnh phúc, chị sống ly thân với anh Trần Hoàng
Đ từ tháng 4/2023 cho đến nay, không có liên lạc gì với nhau. Chị thấy, chị và
anh Trần Hoàng Đ không còn tình cảm vợ chồng, chị yêu cầu Tòa án giải quyết
như sau: Về quan hệ hôn nhân, chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Hoàng Đ.
Về quan hệ con chung, tài sản chung và nợ, chị cam kết không yêu cầu giải
quyết, ngoài ra chị không yêu cầu giải quyết gì khác.
* Tại Biên bản xác minh ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Tòa án nhân dân
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về nguyên nhân mâu thuẫn và tình trạng hôn
nhân:
Chị Đào Thị H và anh Trần Hoàng Đ sinh sống và đăng ký địa chỉ thường
trú tại ấp M40, xã TA, huyện AB, tỉnh Kiên Giang. Chị Đào Thị H và anh Trần
Hoàng Đ sống chung hạnh phúc được một thời gian thì bất đồng quan điểm sống,
phát sinh mâu thuẫn, sống không hạnh phúc, anh chị không có con chung.
* Bị đơn anh Trần Hoàng Đ: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các
văn bản tố tụng hợp lệ cho anh Trần Hoàng Đ biết để anh có ý kiến về việc chị
Đào Thị H yêu cầu được ly hôn với anh nhưng anh Trần Hoàng Đ không có ý
kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho mình nên Toà án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
* Tài liệu, chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án gồm: Căn cước
công dân tên Đào Thị H, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1996 (Bản sao); Trích lục
kết hôn chị Đào Thị H và anh Trần Hoàng Đ số: 283/TLKH-BS ngày 01 tháng 4
năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện AB, tỉnh Kiên Giang (Bản chính);
Đơn xác nhận tình trạng cư trú của đương sự ngày 22/4/2024 của chị Đào Thị H
(Bản chính); Biên bản xác minh ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Toà án nhân dân
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang (Bản chính).
* Tại phiên tòa:
Nguyên đơn chị Đào Thị H gửi đơn yêu cầu giải quyết và xét xử vắng mặt.
Bị đơn anh Trần Hoàng Đ vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và
tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thực hiện
3
các trình tự thủ tục tố tụng đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên
đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo pháp luật tố tụng dân sự và gửi đơn
yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Trần Hoàng Đ vắng mặt đến lần thứ hai
không có lý do đề nghị xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Xét đơn khởi kiện của chị Đào Thị H yêu cầu được ly
hôn với anh Trần Hoàng Đ là có căn cứ chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử
cho chị Đào Thị H được ly hôn với anh Trần Hoàng Đ. Về quan hệ con chung, tài
sản chung và nợ, chị Đào Thị H tự xác định không có, anh chị không yêu cầu giải
quyết đề nghị miễn xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Đào Thị H yêu cầu
được ly hôn với bị đơn anh Trần Hoàng Đ. Bị đơn cư trú tại: ấp M40, xã TA,
huyện AB, tỉnh Kiên Giang nên xác định đây là tranh chấp về hôn nhân và gia
đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng cho anh Trần Hoàng Đ biết và ấn định thời gian để anh có ý kiến
về việc chị Đào Thị H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Trần Hoàng Đ
nhưng anh không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Toà án tổ chức và thông báo cho các
bên đương sự để tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh Trần
Hoàng Đ vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do. Như vậy, đây thuộc trường
hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ
luật tố tụng dân sự nên Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung
và tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho chị
Đào Thị H và anh Trần Hoàng Đ, chị Đào Thị H có mặt lần thứ nhất, lần thứ hai
gửi đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; anh Trần Hoàng Đ vẫn cố tình vắng mặt đến
lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh
Trần Hoàng Đ theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, điểm b
khoản 1 Điều 238 và Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự.
4
[3] Về nội dung: Xét về quan hệ hôn nhân, chị Đào Thị H và anh Trần
Hoàng Đ chung sống với nhau vào năm 2021, có đăng ký kết hôn và được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân xã T, huyện AB, tỉnh Kiên
Giang là một trong những nơi anh chị cư trú) và được cấp giấy chứng nhận kết
hôn số: 34 ngày 15 tháng 3 năm 2021, anh chị đảm bảo các điều kiện kết hôn
khác theo quy định của pháp luật là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật
công nhận theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.
Xét khởi kiện của chị Đào Thị H yêu cầu được ly hôn với anh Trần Hoàng
Đ, quá trình chung sống anh Trần Hoàng Đ không lo làm ăn kinh tế, thường
xuyên chơi bời, chị và anh Trần Hoàng Đ thường xuyên bất hòa cự cãi với nhau,
không quan tâm đến chị, sống không hạnh phúc, chị sống ly thân với anh Trần
Hoàng Đ từ tháng 4/2023 cho đến nay, không có liên lạc gì với nhau. Chị thấy,
chị và anh Trần Hoàng Đ không còn tình cảm vợ chồng, chị Đào Thị H yêu cầu
được ly hôn với anh Trần Hoàng Đ thì anh Trần Hoàng Đ không có ý kiến yêu
cầu gì, không quan tâm đến việc chị Đào Thị H yêu cầu ly hôn với anh Trần
Hoàng Đ là vi phạm nghĩa vụ giữa vợ chồng thời gian dài, vợ chồng không chăm
sóc, lo lắng lẫn nhau mà anh chị không có biện pháp hàn gắn để chung sống với
nhau nên hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, trong quá trình giải quyết
vụ án chị Đào Thị H cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh Trần Hoàng Đ. Do
đó, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị Kiểm sát viên và yêu cầu khởi kiện của
chị Đào Thị H, cho chị Đào Thị H được ly hôn với anh Trần Hoàng Đ là phù hợp
quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
Về quan hệ con chung, tài sản chung và nợ, chị Đào Thị H tự xác định, chị
và anh Trần Hoàng Đ không có con chung, không có tài sản chung, không có nợ
người khác, người khác không có nợ anh chị và chị cam kết không yêu cầu giải
quyết nên không xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp chia tài sản chung
và nợ thì được xem xét giải quyết bằng vụ kiện khác.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly
hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu
cầu nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định tại khoản
4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều
228, điểm b khoản 1 Điều 238, Điều 241, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia
đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTV
QH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đào Thị H được ly hôn với anh Trần
Hoàng Đ.
2. Về quan hệ con chung, tài sản chung và nợ: Chị Đào Thị H tự xác định,
chị và anh Trần Hoàng Đ không có con chung, không có tài sản chung, không có
nợ người khác, người khác không có nợ anh chị và chị cam kết không yêu cầu
giải quyết nên không xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp chia tài sản
chung và nợ thì được xem xét giải quyết bằng vụ kiện khác.
3. Về án phí: Buộc chị Đào Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là
300.000 đồng, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo
biên lai thu số 0003526 ngày 17 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Chị Đào Thị H đã nộp xong án phí dân sự sơ
thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện An Biên;
- Chi cục THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- UBND xã T, AB, Kiên Giang;
- Lưu: HSVA,VP (Kiều).
Trần Văn Thảo
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm