Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 33/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện cuả nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẢO LÂM
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 33/2025/HNGĐ- ST
Ngày : 27-6-2025
V/v tranh chấp: Không ng
nhận là vợ chồng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Thị Bích Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Đức Minh
2. Bà Nguyễn Thị Tài
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Vương- Thư Tòa án, Tòa án
nhân dân Huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Lâm tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Hà- Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường
vụ án thlý s257/2024/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2024 về việc
“Không công nhận vợ chồng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
32/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị B, sinh năm 1968
Địa chỉ: Thôn 3, xã LP, huyện B, tỉnh L
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thành T, sinh năm 1969
Địa chỉ: Thôn 3, xã LP, huyện B, tỉnh L
Bà B có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông T vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 18/9/2024, nộp tại Tòa án ngày 27/9/2024
các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn Bà B trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: B ông Nguyễn Thành T chung sống như vợ
chồng từ năm 1995, chung sống tự nguyện, tuy nhiên cả hai không thực hiện
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Từ khi chung sống với nhau đến
nay tchủ yếu sinh sống tại Thôn 3, LP, huyện B, tỉnh L. Qtrình chung
sống, cả hai không hạnh phúc. B cho rằng ông T thường xuyên đập phá đồ
đạc, hạnh hạ, chửi bới, đánh đập bà. Những năm gần đây ông T thường chửi bới
nhục mạ bà nhiều hơn, đập phá tài sản, nhà cửa. Nay tình cảm không còn, không
thể tiếp tục sống chung, Bà B yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận bà với
2
ông T là vợ chồng.
Về con chung: Quá trình chung sống B ông T 02 con chung tên
Nguyễn Tuấn A, sinh năm 1996 Nguyễn Thị Bảo T1, sinh năm 2001. Nay
các con đã trên 18 tuổi, tự lao động được nên B không yêu cầu giải quyết v
con chung.
Về tài sản chung: B ông T không tài sản chung nên không yêu
cầu giải quyết.
Về nợ chung: B và ông T không nợ chung không yêu cầu giải
quyết.
Về án phí: Bà B u cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bị đơn ông Nguyễn Thành T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng không đến làm việc nên không có lời khai nào.
Tòa án đã tiến hành mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải ngày 10/3/2025 nhưng không thành.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa.
Kết thúc phần tranh luận, Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Lâm tham
gia phiên a phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, thư phiên tòa của những người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụđến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án về việc giải quyết vụ án như sau: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn, không công nhận Nguyễn Thị
B ông Nguyễn Thành T vợ chồng. Về con chung không xem xét, giải
quyết, về tài sản chung nchung không nên không xem xét, về án phí đề
nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xnhn
định:
1. Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn Nguyễn Thị B đơn yêu cầu xét xvắng mặt. Bị đơn
ông Nguyễn Thành T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào khoản 2 Điều
227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ
án theo quy định của pháp luật.
2. Về quan hệ tranh chấp: Nguyễn Thị B chung sống như vợ chồng
với ông Nguyễn Thành Trang nhưng không đăng kết hôn theo quy định của
pháp luật. Quá trình chung sống cả hai phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn
gắn. B khởi kiện yêu cầu không công nhận vợ chồng với ông Nguyễn
Thành T, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp “Không công nhận
vợ chồng” được quy định tại khoản 8 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Về nội dung vụ án:
3
Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị B ông Nguyễn Thành T chung
sống tự nguyện từ năm 1994 đến nay không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận.
Quá trình chung sống cả hai con chung tuy nhiên đời sống vợ chồng không
hạnh phúc. B trình bày ông T chửi bới, đánh đập bà, đập phá đồ đạc trong
nhà. Những năm gần đây sự việc trên xảy ra thường xuyên, tình cảm vợ chồng
không còn, không thể tiếp tục kéo dài. B yêu cầu giải quyết chấm dứt việc
sống chung như vợ chồng với ông T. Ông Nguyễn Thành T đã được Tòa án triệu
tập hợp lnhiều lần nhưng đều không đến làm việc. Do vậy, cần áp dụng khoản
1 Điều 9; khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, căn cứ điểm b
khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; điểm b
khoản 2 thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 03/01/2001 của TANDTC,
VKSNDTC, BTP hướng dẫn thi hành nghị quyết 35/2000/QH 10 ngày
09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành luật hôn nhân gia đình năm 2000,
cần xử không công nhận bà Nguyễn Thị B với ông Nguyễn Thành T là vợ chồng
là đúng pháp luật.
Về con chung: Căn cứ lời khai của B, các bản khai sinh B nộp tại
Tòa án thì quá trình chung sống B ông T hai con chung Nguyễn
Tuấn A, sinh năm 1995 Nguyễn Thị Bảo T1, sinh năm 2001. Nay các con
chung của Bà B và ông T đã trên 18 tuổi, tự lao động được, Bà B không yêu cầu
gì nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung: B trình bày ông T không tài sản chung
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: B trình bày ông T không nợ chung không
yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật TTDS, áp dụng Nghị quyết
326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án. Đây là vụ án không có giá ngạch, cần buộc bà Nguyễn Thị B phải
chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 264, Điều 266 Bộ Luật tố tụng dân
sự; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 09/6/2000 của
Quốc hội; điểm b khoản 2 thông liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 03/01/2001
của TANDTC, VKSNDTC, BTP hướng dẫn thi hành nghị quyết 35/2000/QH 10
ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành luật hôn nhân gia đình năm
2000;
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, áp dụng Nghị quyết
326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án.
4
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị B đối với ông Nguyễn
Thành T về việc “Không công nhận là vợ chồng”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử không công nhận Nguyễn Thị B ông
Nguyễn Thành T là vợ chồng.
2. Về con chung: Không xem xét, giải quyết.
3. Về án phí: Buộc Nguyễn Thị B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí Bà B đã nộp tại biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007272 ngày 29 tháng 10 năm 2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, b đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Bảo Lâm;
- Chi cục THADS huyện Bảo Lâm;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Bích Thủy
5
6
7
8
Tải về
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất